Công văn 1406/TCT-DNL năm 2017 về thuế nhà thầu đối với dịch vụ roaming quốc tế do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1406/TCT-DNL
Ngày ban hành 14/04/2017
Ngày có hiệu lực 14/04/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Đặng Ngọc Minh
Lĩnh vực Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1406/TCT-DNL
V/v: Thuế nhà thầu đối với dịch vụ roaming quốc tế;

Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty viễn thông quốc tế.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 285/VNPTI-KTTC ngày 23/01/2017 của Công ty viễn thông quốc tế (VNPT - I) nêu vướng mắc về thuế nhà thầu đối với phí dịch vụ định tuyến trong trường hợp cung cấp dịch vụ Roaming quốc tế tại Việt Nam cho thuê bao của mạng viễn thông nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định:

" Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu."

Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:

“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:

- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;

- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài Nhà thầu phụ nước ngoái cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam."

Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:

"1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hoá tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I)."

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty viễn thông quốc tế (VNPT - I) ký hợp đồng với hãng viễn thông Vondafone ở nước ngoài cho phép các thuê bao di động của Vondafone khi chuyển vùng vào Việt Nam được kết nối vào mạng thông tin di động của VNPT khi sử dụng dịch vụ tại Việt Nam, trong hợp đồng có quy định Vondafone sẽ được hưởng khoản tiền từ VNPT - I nếu các thuê bao của Vondafone đảm bảo kết nối vào mạng của VNPT với lưu lượng nhất định, và để đảm bảo lưu lượng đó Vondafone cung cấp dịch vụ định tuyến để thuê bao của Vondafone kết nối vào mạng của VNPT thì khoản tiền mà VNPT trả cho Vondafone thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam.

Trường hợp thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ nêu trên của hãng viễn thông Vondafone đáp ứng đủ điều kiện áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Vương quốc Anh thì đề nghị Công ty viễn thông Quốc tế thực hiện các thủ tục áp dụng Hiệp định gửi Cục thuế thành phố Hà Nội theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế trả lời đê Công ty viễn thông quốc tế được biết và thực hiện./

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế TP. Hà Nội;
- Vụ CST, PC, HTQT;
- Vụ: TNCN, PC, KK (TCT);
- Lưu: VT, DNL (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Ngọc Minh