Công văn 2687/TCHQ-TXNK năm 2021 thực hiện Nghị định 18/2021/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 2687/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 01/06/2021
Ngày có hiệu lực 01/06/2021
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Lưu Mạnh Tưởng
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2687/TCHQ-TXNK
V/v thực hiện Nghị định số 18/2021/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2021

 

Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Ngày 11/03/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (có hiệu lực từ ngày 25/4/2021). Nội dung hướng dẫn của Nghị định số 18/2021/NĐ-CP liên quan đến chính sách thuế, thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Hiện nay, một số thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế cũng đang được quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/01/2021(có hiệu lực từ ngày 8/3/2021), Tổng cục Hải quan đã có công văn số 969/TCHQ-TXNK ngày 01/3/2021 hướng dẫn thực hiện. Để thực hiện thống nhất những quy định mới của Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện một số nội dung sau:

I. Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu (Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP)

1) Về thuê gia công lại trong nội địa

a) Người nộp thuế có hợp đồng gia công theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 ) được giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa nhập khẩu hoặc bán thành phẩm được gia công từ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trong nội địa gia công lại một hoặc một số công đoạn hoặc toàn bộ các công đoạn thì được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu giao gia công lại nếu đáp ứng quy định về cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì khi xuất khẩu phải nộp thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu theo mức thuế suất của nguyên liệu, vật tư.

b) Về thủ tục hải quan, trường hợp bên thuê gia công lại và bên nhận gia công lại đều là doanh nghiệp nội địa (không phải DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan) khi giao nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đi gia công lại và khi nhận lại sản phẩm, bán thành phẩm gia công các doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục hải quan nhưng phải lưu giữ các chứng từ liên quan đến việc giao nhận nguyên liệu, vật tư, sản phẩm, máy móc, thiết bị theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán.

Trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho bên nhận gia công lại, tổ chức, cá nhân (ký hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài) có trách nhiệm thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công lại, cơ sở gia công lại cho Chi cục Hải quan quản lý theo quy định của pháp luật hải quan (Điều 56, Điều 62 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36, khoản 41 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC).

2) Về thuê gia công lại trong khu phi thuế quan hoặc nước ngoài

a) Trường hợp người nộp thuế giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa nhập khẩu hoặc bán thành phẩm được gia công từ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác tại khu phi thuế quan hoặc nước ngoài gia công lại thì hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm giao gia công lại được miễn thuế xuất khẩu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 được nêu tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

Sản phẩm thuê gia công lại ở nước ngoài nhập khẩu trở lại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Sản phẩm thuê gia công lại tại khu phi thuế quan nhập khu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

b) Về thủ tục hải quan đối với trường hợp doanh nghiệp nội địa thuê DNCX gia công (bao gồm cả gia công lại) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 76 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Theo đó, chỉ có doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài theo quy định tại mục 1 và mục 3 Chương III Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC, doanh nghiệp nội địa phải thông báo cơ sở sản xuất, thông báo hợp đồng gia công, báo cáo quyết toán, khai báo tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu. Đồng thời, trên tờ khai xuất khẩu nguyên liệu, vật tư cho DNCX và trên tờ khai nhập khẩu sản phẩm gia công từ DNCX doanh nghiệp nội địa khai báo chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: “#&GCPTQ”.

3) Về sản phẩm gia công xuất khẩu tại chỗ

a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu tại chỗ phải thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu theo mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan hoặc Scance đính kèm chứng từ điện tử trên Hệ thống V5 (sau khi Hệ thống V5 nâng cấp chức năng này). Trường hợp quá 15 ngày, người xuất khẩu tại chỗ không thông báo thông tin tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu cho cơ quan hải quan thì người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới (mã loi hình A42) để kê khai, nộp thuế đối với nguyên liu, vật tư nhp khẩu đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.

Trên tờ khai nhập khẩu A42, trường hợp tờ khai hải quan điện tử ghi rõ số tờ khai xuất khẩu tại chỗ quá hạn tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: “#&QHTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng” (11 ký tự đầu).

Trường hợp tờ khai hải quan giấy, người người nộp thuế ghi tại ô “ghi chép khác” như sau: “#&QHTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng” (11 ký tự đầu).

b) Trường hợp sau khi đã đăng ký và nộp thuế tờ khai hải quan mã loại hình A42 và đã nộp thuế, người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục hải quan nhập khẩu, công chức hải quan căn cứ tờ khai nhập khu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan lập phiếu đxuất trình lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt để điều chỉnh giảm số tiền thuế trên tờ khai A42 và cập nhật trên Hệ thống kế toán tập trung. Người xuất khẩu tại chỗ được xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 10 Thông tư số 06/2021/TT-BTC.

c) Trường hợp doanh nghiệp không kê khai, nộp thuế thì cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ của vụ việc cụ thể để thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đối với nguyên liu, vật tư nhp khẩu đã được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ nhưng quá 15 ngày kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu tại chỗ không thông báo thông tin tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu cho cơ quan hải quan.

d) Trường hợp sau khi ấn định thuế, người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, công chức hải quan xử lý hồ sơ ấn định thuế căn cứ tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan lập phiếu đề xuất trình lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt sửa đổi, bổ sung quyết định ấn định thuế, điều chỉnh giảm số tiền thuế trên quyết định ấn định thuế và cập nhật trên hệ thống kế toán tập trung. Người xuất khẩu tại chỗ được xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 10 Thông tư số 06/2021/TT-BTC.

đ) Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu tại chỗ được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì khi xuất khẩu tại chỗ phải nộp thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước cu thành trong sản phẩm xuất khẩu theo thuế suất của nguyên liệu, vật tư theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

4) Về sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ

a) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 10 được nêu tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

Người nộp thuế thực hiện khai mã miễn thuế tương ứng của sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ tại chỉ tiêu Mã miễn/giảm/không chịu thuế (hướng dẫn bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu trên website Hải quan: www.customs.gov.vn).

b) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình khác (không phải loại hình gia công), người nộp thuế sử dụng mã loại hình nhập kinh doanh (A11), nhập kinh doanh sản xuất (A12), kê khai, nộp thuế nhập khẩu.

Tại chỉ tiêu “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” người nộp thuế khai như sau: “#&NKTC#& số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng (11 ký tự đầu)” (cách kê khai thực hiện theo quy định tại chỉ tiêu 1.69 mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC, Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC).

Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

5) Về phế liệu, phế phẩm

a) Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu, phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy theo quy định của pháp luật hải quan được miễn thuế nhập khu theo quy định tại điểm e khoản 1, điểm e khoản 2 Điều 10 được nêu tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

[...]