Công văn 140/2003/KHXX của Toà án nhân dân tối cao về việc thi hành mục 3 phần III Nghị Quyết số 02/2003/NQ-HĐTP

Số hiệu 140/2003/KHXX
Ngày ban hành 31/10/2003
Ngày có hiệu lực 31/10/2003
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tòa án nhân dân tối cao
Người ký Đặng Quang Phương
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 140/2003/KHXX

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2003

 

CÔNG VĂN

CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO SỐ 140/2003/KHXX NGÀY 31 THÁNG 10 NĂM 2003 VỀ VIỆC THI HÀNH MỤC 3 PHẦN III NGHỊ QUYẾT SỐ 02/2003/NQ-HĐTP

Kính gửi: Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai

Sau khi nghiên cứu Công văn số 33/CV-TA ngày 22/7/2003 của Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai đề nghị hướng dẫn việc thi hành mục 3 Phần III Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao có ý kiến như sau:

1. Theo hướng dẫn tại mục 3 Phần III Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003, thì Tòa án xem xét giải quyết việc miễn chấp hành hình phạt cho người bị kết án đối với các trường hợp mà theo các văn bản hướng dẫn trước đây người đó bị coi là có tội, nhưng nay theo Nghị quyết này thì hành vi của người đó không bị coi là có tội. Hướng dẫn của Nghị quyết này được áp dụng đối với tất cả các trường hợp người phạm tội bị kết án trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực pháp luật không phân biệt là khi xét xử Tòa án áp dụng Bộ luật Hình sự năm 1985 hay Bộ luật Hình sự năm 1999 (ngoài các trường hợp đã được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại điểm b mục 2, các điểm c, d mục 3 Nghị quyết số 32/1999/QH10 ngày 21/12/1999 của Quốc hội; mục 4 Nghị quyết số 299/2000/NQ-UBTVQH 10 ngày 28/1/2000 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2000/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA ngày 12/6/2000 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an "Hướng dẫn thi hành Mục 3 Nghị quyết số 32/1999/QH10 ngày 21/12/1999 của Quốc hội và Nghị quyết số 299/2000/NQ-UBTVQH10 ngày 28/1/2000 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội"; Thông tư liên tịch số 02/2000/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA ngày 12/6/2000 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an "Hướng dẫn thi hành Điều 7 Bộ luật Hình sự năm 1999Mục 2 Nghị quyết số 32/1999/QH10 ngày 21/12/1999 của Quốc hội").

2. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng hình sự và đối chiếu với trường hợp mà quý Tòa nêu trong Công văn số 33/CV-TA, thì Tòa án nhân dân tỉnh A nơi người bị kết án cư trú hoặc làm việc là Tòa án có thẩm quyền quyết định miễn chấp hành hình phạt tù. Về thủ tục miễn chấp hành hình phạt tù cho người bị kết án phải thực hiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 238 Bộ luật Tố tụng hình sự. Theo tinh thần quy định tại khoản 2 này thì hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành hình phạt tù là do Viện kiểm sát cùng cấp chuẩn bị và đề nghị.

Trên đây là ý kiến của Tòa án nhân dân tối cao để quý Tòa tham khảo trong quá trình giải quyết các vụ việc cụ thể ở địa phương mình.

 

 

Đặng Quang Phương

(Đã Ký)