Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Công văn 13869/BTC-TCT năm 2014 về chính sách lệ phí trước bạ đối với xe máy điện do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 13869/BTC-TCT
Ngày ban hành 01/10/2014
Ngày có hiệu lực 01/10/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13869/BTC-TCT
V/v chính sách về lệ phí trước bạ đối với xe máy điện.

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2014

 

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.

Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 8/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp quản lý đối với các loại xe 2 bánh chạy bằng điện, thời gian vừa qua Bộ Tài chính nhận được phản ánh của một số Cục Thuế địa phương về vướng mắc trong việc thực hiện thu lệ phí trước bạ đối với xe máy điện. Về vấn đề này, Bộ Tài chính xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ như sau:

1. Về căn cứ pháp lý

- Tại Khoản 3, Điều 1, Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ quy định:

“3. Sửa đổi Điều 6:

Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.

Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nguyên tắc ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Điều này”.

- Tại Điều 3, Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định:

“Điều 5. Giá tính lệ phí trước bạ.

Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định việc xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định như sau:

1. Nguyên tắc ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ:

c) Đối với tài sản khác:

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ được xác định trên cơ sở phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường trong nước.

Nguyên tắc xây dựng Bảng giá đối với một số trường hợp cụ thể:

- Đối với tài sản mua bán: giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp của người bán.

- Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo: giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá bán theo thông báo của đơn vị sản xuất. Trường hợp tài sản tự sản xuất để tiêu dùng thì giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá thành sản phẩm của đơn vị sản xuất.

- Giá trị tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua trực tiếp của cơ sở được phép sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi chung là cơ sở sản xuất) bán ra là giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt - nếu có) ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp.

Tổ chức, cá nhân mua hàng của các đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá của cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi mua trực tiếp của cơ sở sản xuất.

- Đối với tài sản nhập khẩu mà tại thời điểm đăng ký trước bạ chưa có trong Bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban ngành liên quan cần tham khảo giá bán của các tài sản cùng loại tương đương trên thị trường trong nước và giá nhập khẩu theo giá tính thuế nhập khẩu mà cơ quan Hải quan đã xác định và các chi phí liên quan để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kịp thời.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại tài sản để UBND cấp tỉnh có cơ sở xác định và ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, phương pháp xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với các tài sản là nhà, đất, tàu thuyền, xe ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao áp dụng tại địa phương trong từng thời kỳ.

2. Căn cứ xác định giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ:

c) Đối với các tài sản khác như tàu bay, tàu thủy, thuyền, xe ôtô, rơ moóc, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao...:

Cơ quan thuế căn cứ vào Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để tính lệ phí trước bạ. Trường hợp nếu giá ghi trên hóa đơn cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì lấy theo giá hóa đơn.

[...]