Công văn 13/TCT-CS năm 2014 hướng dẫn về thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 13/TCT-CS |
Ngày ban hành | 02/01/2014 |
Ngày có hiệu lực | 02/01/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
Trả lời Công văn số 3898/CT-THNVDT ngày 5/11/2013 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về chính sách thuế bảo vệ môi trường, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 3, Điều 2, Chương I Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quy định:
"Túi ni lông thuộc diện chịu thuế là loại túi, bao bì được làm từ màng nhựa đơn polyetylen, tên kỹ thuật là túi nhựa xốp"
- Tại Điều 1 Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/09/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường quy định:
"Đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật thuế bảo vệ môi trường là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylen resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin) trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường…"
- Tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường, quy định về sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 1 như sau:
"4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylen resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin) trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa (kể cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi) tại khoản này được quy định cụ thể như sau:
a) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa bao gồm:
a1) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa nhập khẩu,
a2) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất hoặc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói…"
Căn cứ các quy định trên, đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường là các loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn PE, HDPE, LDPE hoặc LLDPE. Theo đó, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk đối với trường hợp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có sản xuất sản phẩm túi ni lông từ nguyên liệu tái sinh (thu gom bao bì cũ, làm sạch, băm nhỏ, cho vào máy tạo hạt, đưa vào máy thổi tạo thành ống bóng đèn, sau đó hàn máy, tạo thành sản phẩm túi ni lông) nếu các sản phẩm túi ni lông nêu trên không phải là bao bì đóng gói sẵn hàng hóa hoặc túi ni lông thân thiện với môi trường thì thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk được biết./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |