Công văn số 12535 TC/NSNN ngày 28/11/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập báo cáo quyết toán Ngân sách nhà nước năm 2003

Số hiệu 12535TC/NSNN
Ngày ban hành 28/11/2003
Ngày có hiệu lực 28/11/2003
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 12535 TC/NSNN
V/v hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập báo cáo quyết toán NSNN năm 2003

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2003

 

Kính gửi:

 

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Đảng, đoàn thể trung ương.
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cáo, Toà án nhân dân tối cao.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.

Công tác khoá sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2003 thực hiện theo quy định tại phần V Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18 tháng 7 năm 1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước. Để đáp ứng yêu cầu lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2003 trình Quốc hội phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số 387/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17 tháng 3 năm 2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, và trình Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương theo quy định tại Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số nội dung chủ yếu sau đây:

I. CÔNG TÁC KHOÁ SỔ KẾ TOÁN CUỐI NĂM 2003:

1. Các khoản chi được bố trí trong dự toán ngân sách năm 2003 được cấp phát kinh phí theo quy định tại điểm 4.2 phần V của Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18 tháng 7 năm 1998 của Bộ Tài chính; riêng đối với dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) thuộc ngân sách cấp năm 2003, được phép kéo dài thời gian thanh toán đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2004 cho khối lượng trong kế hoạch đã hoàn thành được nghiệm thu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2003 và quyết toán và ngân sách năm 2003; trừ trường hợp đặc biệt phải có quyết định của cấp có thẩm quyền. Số vốn thanh toán sau thời hạn trên, quyết toán vào năn ngân sách 2004.

2. Nguồn vốn đầu tư XDCB theo Quyết định số 216/QĐ-TTg ngày 25 tháng 03 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ, nguồn vốn đầu tư huy động từ công trái giáo dục, trái phiếu Chính phủ để đầu tư công trình giao thông thuỷ lợi thực hiện khoá sổ hết giờ làm việc ngày 31 tháng 12 năm 2003; số vốn còn lại của dự toán năm 2003 được chuyển sang năm 2004 để sử dụng tiếp theo mục tiêu quy định.

3. Số dư hạn mức kinh phí (HMKP) năm 2003 của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2003 chưa chi thì huỷ bỏ.

3.1. Đối với các nhiệm vụ chi bố trí trong dự toán năm 2003 chưa chi hết, được cơ quan có thẩm quyền (Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với các khoản chi của ngân sách trung ương và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đối với các khoản chi của các cấp chính quyền địa phương) cho phép chi tiếp thì phải có văn bản thông báo cho đơn vị sử dụng ngân sách và Kho bạc Nhà nước biết; đơn vị sử dụng ngân sách làm việc với Kho bạc Nhà nước để được chi trả, thanh toán theo chế độ quy định, cụ thể:

- Trường hợp nhiệm vụ được chi và quyết toán vào năm 2003 thì dùng tồn quỹ ngân sách 2003 để xử lý trong thời gian chỉnh lý quyết toán.

- Trường hợp nhiệm vụ chi được chuyển sang cấp phát và quyết toán vào năm 2004 thì cơ quan tài chính làm thủ tục chuyển nguồn để Kho bạc nhà nước chi trả, thanh toán cho đơn vị.

Việc xem xét giải quyết các nội dung trên thực hiện xong trước ngày 01 tháng 3 năm 2004 để đảm bảo thời gian quyết toán của mỗi cấp ngân sách.

3.2. Đối với khoản chi được cấp có thẩm quyền cho phép chi tiếp và quyết toán vào năm 2003, thời hạn thanh toán chậm nhất trước ngày 31 tháng 3 năm 2003 đối với ngân sách trung ương; đối với những địa phương do UBND tỉnh quy định nhưng phải đảm bảo thời hạn lập báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp chính quyền địa phương theo quy định.

3.3. Đối với các trường hợp sau đây được chuyển sang năm 2004 theo chế độ quy định; Kho bạc Nhà nước thực hiện tổng hợp (chi tiết từng đơn vị dự toán cấp I) gửi cơ quan tài chính đồng cấp theo thời hạn quy định tại điểm 4 mục I của công văn này để cơ quan tài chính đảm bảo nguồn vốn thanh toán tiếp cho đơn vị, gồm:

- HMKP của các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005;

- HMKP đối với các khoản khoán chi của các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định tại Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ;

- HMKP chi hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp có thu được cấp có thẩm quyền quyết định cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ.

Riêng hạn mức chi đầu tư XDCB cấp thanh toán đến hết ngày 31 tháng 1 năm 2004, số dư còn lại huỷ bỏ. Trường hợp dự án, công trình được kéo dài thì cơ quan Kho bạc Nhà nước báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 05 tháng 2 năm 2004 theo từng công trình để cơ quan tài chính đảm bảo nguồn thanh toán tiếp theo quy định và Kho bạc nhà nước quyết toán vào năm 2004 (theo mẫu biểu báo cáo số 05/KB đính kèm).

3.4. Đối với HMKP đến 31 tháng 12 năm 2003 của các đơn vị chia tách, sáp nhập ở các tỉnh chia tách chưa thực hiện thì huỷ bỏ. Trường hợp các nhiệm vụ của năm 2003 cần tiếp tục thực hiện trong năm 2004, thì UBND tỉnh, thành phố mới được thành lập quyết định xử lý từ kết dư ngân sách năm 2003 theo nội dung quy định tại điểm 3 này và quyết toán vào năm 2004.

4. Kết thúc cấp phát vốn 2003, Kho bạc Nhà nước lập báo cáo HMKP năm 2003 bị huỷ bỏ của ngân sách các cấp gửi cơ quan tài chính đồng cấp và gửi Kho bạc Nhà nước cấp trên (kèm bảng kê chi tiết đơn vị sử dụng ngân sách của từng đơn vị dự toán cấp I), thời hạn cụ thể như sau:

- KBNN cấp huyện: hạn chậm nhất hết ngày 05 tháng 01 năm 2004;

- KBNN cấp tỉnh: hạn chậm nhất hết ngày 10 tháng 01 năm 2004;

- KBNN trung ương: chậm nhất là ngày 15 tháng 01 năm 2004;

Riêng đối với báo cáo huỷ bỏ hạn mức vốn đầu tư, thời hạn báo cáo trước ngày 05 tháng 02 năm 2004.

5. Kho bạc Nhà nước các cấp khẩn trương đôn đốc các đơn vị thanh toán tạm ứng HMKP (gồm cả tạm ứng chi đầu tư XDCB) trước khi khoá sổ kế toán cuối năm 2003. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2003 chưa đủ thủ tục thanh toán, được tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách và quyết toán vào niên độ ngân sách 2003.

5.1. Trường hợp tạm ứng HMKP năm 2003 của đơn vị không đủ chứng từ thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán, đơn vị phải báo cáo đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp; đơn vị dự toán cấp I tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp (kèm theo các tài liệu thuyết minh, xác nhận của Kho bạc Nhà nước về số dư tạm ứng) để cơ quan tài chính đồng cấp xem xét, xử lý.

5.2. Cơ quan tài chính chỉ xem xét xử lý các hồ sơ đề nghị gửi đến cơ quan tài chính hết ngày 31 tháng 3 năm 2003. Nếu tạm ứng HMKP được chuyển sang năm 2004 thì thanh toán và quyết toán vào ngân sách năm 2004. Hết thời gian chỉnh lý quyết toán của ngân sách các cấp nếu không có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính đồng cáp hoặc có văn bản không chấp nhận chuyển sang năm 2004, Kho bạc Nhà nước thực hiện thu hồi số đã tạm ứng bằng cách trừ vào các nhóm mực chi tương ứng thuộc dự toán năm 2004; nếu dự toán năm 2004 không bố trí các nhóm mục chi đó hoặc bố trí ít hơn số phải thu hồi tạm ứng, Kho bạc Nhà nước thông báo cho cơ quan Tài chính cùng cấp để có biện pháp xử lý.

5.3. Các trường hợp tạm ứng HMKP sau đây được chuyển sang năm 2004 để thanh toán và quyết toán vào năm 2004 theo chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước thực hiện tổng hợp (chi tiết theo từng đơn vị dự toán cấp I) gửi cơ quan tài chính đồng cấp trong phạm vi 15 ngày sau khi hết thời hạn chỉnh lý quyết toán của cấp ngân sách; gồm:

- Tạm ứng kinh phí của các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005:

- Tạm ứng kinh phí đối với các khoản khoán chi của các đơn vị khoán chi theo Thông tư liên tịch số 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP ngày 8 tháng 2 năm 2002 của Bộ Tài chính và Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên theo Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Bộ Tài chính;

[...]