Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Bộ Tài chính đã
ban hành Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thu và quản lý các Khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước
(KBNN). Tại Thông tư này đã thay thế mẫu giấy đề nghị hoàn thuế, phí (mẫu số
01/HTBT), quyết định hoàn thuế (mẫu số 04/HTBT) ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính, cụ thể:
- Giấy đề nghị
hoàn thuế, phí thay bằng "Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu NSNN (mẫu số
05/ĐNHT)";
- Quyết định hoàn
thuế thay bằng "Lệnh hoàn trả Khoản thu NSNN (mẫu số C1-04/NS)" và
"Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (mẫu số C1-05/NS)".
Tổng cục Thuế hướng
dẫn thực hiện cách ghi một số chỉ tiêu trên các mẫu biểu và quy trình lập lệnh
hoàn trả theo quy định tại Thông tư này như sau:
1. Cách ghi các chỉ tiêu trên các mẫu văn bản nêu trên:
1.1. Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu NSNN (mẫu số 05/ĐNHT):
a) "Thông tin
về tổ chức, cá nhân đề nghị hoàn trả": Ghi tên, mã số thuế hoặc chứng minh
nhân dân/hộ chiếu (nếu không có mã số thuế), địa chỉ, điện thoại, fax, email, số
tài Khoản tại Ngân hàng hoặc KBNN, nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động hoặc ngành
nghề kinh doanh chính của tổ chức, cá nhân đề nghị hoàn trả.
b) "Nội dung
đề nghị hoàn thuế/phí/các Khoản thu NSNN":
b.1) "Thông
tin về Khoản thu đề nghị hoàn trả":
+ "Khoản thu
đề nghị hoàn trả": Ghi tên sắc thuế đề nghị hoàn trả.
+ "Số tiền phải
nộp": Ghi rõ số tiền phải nộp theo kê khai của người nộp thuế trên hồ sơ khai
thuế hoặc theo các quyết định, thông báo của cơ quan thuế. Riêng hoàn thuế GTGT
không phải ghi cột này, trừ trường hợp hoàn thuế GTGT do nộp thừa.
+ "Số tiền đã
nộp hoặc đã khấu trừ": Ghi rõ số tiền thuế, tiền phạt đã nộp vào NSNN.
Riêng hoàn thuế GTGT không phải ghi cột này, trừ trường hợp hoàn thuế GTGT do nộp
thừa.
+ "Số tiền đề
nghị hoàn": Ghi rõ số tiền thuế, tiền phải đề nghị hoàn.
+ "Thời gian
phát sinh Khoản đề nghị hoàn": Ghi thời Điểm Khoản đề nghị hoàn được nộp
vào NSNN. Riêng hoàn thuế GTGT không phải ghi vào cột này.
+ "Lý do đề
nghị hoàn trả": Ghi rõ lý do đề nghị hoàn trả thuộc trường hợp hoàn thuế
nào theo hướng dẫn tại Mục I Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC,
Điểm 1 và Điểm 2 Mục I Thông tư 04/2009/TT-BTC.
b.2) "Hình thức
đề nghị hoàn trả”:
- "Bù trừ cho
Khoản phải nộp NSNN" (sử dụng trong trường hợp người nộp thuế vừa có số
thuế đề nghị hoàn vừa có số thuế còn nợ):
+ "Để nộp vào
NSNN... (hoặc) tài Khoản tạm thu số...": Ghi rõ nộp vào tài Khoản thu NSNN
(TK 741) hay tài Khoản tạm giữ của cơ quan thu (TK 921).
+ "Tại
KBNN... tỉnh, thành phố...": Ghi rõ tên KBNN nơi phát sinh Khoản thu nêu
trên.
+ "Theo Quyết
định số... ngày... của... hoặc yêu cầu của cơ quan thu... mã số CQ
thu...": Ghi số, ngày Quyết định của cơ quan thu hoặc số thông báo của cơ
quan thu, mã số cơ quan thu.
+ "Nội dung
các Khoản nộp ngân sách": Ghi rõ tên sắc thuế.
+ "Mã chương,
ngành kinh tế, mã nội dung kinh tế": Ghi rõ Mục lục ngân sách.
+ "Kỳ thuế":
Ghi rõ Khoản nợ thuế đề nghị được bù trừ.
+ "Số tiền":
Số tiền thuế đề nghị bù trừ nộp ngân sách.
- "Hoàn trả
trực tiếp":
+ "Số tiền
hoàn trả": Ghi rõ số tiền đề nghị hoàn trả cả bằng số và bằng chữ.
+ "Hoàn trả bằng
tiền mặt hoặc chuyển Khoản": Trường hợp hoàn trả bằng tiền mặt ghi rõ tên
người nhận tiền, số, ngày, nơi cấp của chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của
người nhận tiền. Trường hợp hoàn trả bằng chuyển Khoản ghi rõ số tài Khoản của
người nộp thuế và tên ngân hàng hoặc KBNN nơi người nộp thuế mở tài Khoản để
KBNN chuyển trả tiền thuế được hoàn.
Do trên mẫu Giấy đề
nghị hoàn trả Khoản thu NSNN chưa có chỉ tiêu liên quan đến số, ngày của Giấy
này. Vì vậy, cơ quan thuế cần hướng dẫn người nộp thuế bổ sung thêm số, ngày của
Giấy để người nộp thuế và cơ quan thuế theo dõi được việc giải quyết hoàn thuế
theo từng hồ sơ.
1.2. Lệnh hoàn trả Khoản thu NSNN (mẫu số C1-04/NS) sử dụng trong trường
hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, cách ghi một số chỉ tiêu như sau:
- "Số lệnh
hoàn trả": Ghi theo số thứ tự của lệnh hoàn trả.
- "Cơ quan
thu: mã số...": Ghi tên và mã số cơ quan thuế ban hành lệnh.
- "Yêu cầu
KBNN (nơi trực tiếp hoàn trả)": Ghi rõ tên KBNN thực hiện hoàn trả tiền
thuế cho người nộp thuế.
- Các chỉ tiêu trong biểu:
+ "Nội dung Khoản nộp
NSNN": Ghi rõ tên sắc thuế được hoàn trả.
+ "Mã chương, ngành kinh tế,
mã nội dung kinh tế": Ghi theo Mục lục ngân sách của Khoản thuế được hoàn
trả.
+ "KBNN nơi thu NSNN, mã địa
bàn hành chính": Chỉ ghi vào chỉ tiêu này khi có Khoản chi hoàn trả hộ cho
các KBNN khác đối với trường hợp hoàn trả các Khoản thu theo quy định tại Điểm 6.2.1.4 Mục I Phần B Thông tư số 128/2008/TT-BTC.
+ "Số tiền đã nộp":
Ghi rõ số tiền thuế, tiền phạt đã nộp vào NSNN. Riêng hoàn thuế GTGT không phải
ghi cột này trừ trường hợp hoàn thuế GTGT do nộp thừa.
+ "Số tiền được quyết định
hoàn": Ghi rõ số tiền cơ quan thuế quyết định hoàn cho người nộp thuế.
1.3. Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ Khoản thu NSNN (mẫu số C1-05/NS) sử dụng trong trường hợp
người nộp thuế còn nợ tiền thuế:
- Điểm 1: Ghi tương tự như cách ghi
Lệnh hoàn trả Khoản thu NSNN nêu trên.
- Điểm 2: Ghi tương tự như cách
ghi chỉ tiêu "Hình thức đề nghị hoàn trả" trên Giấy đề nghị hoàn trả
Khoản thu NSNN nêu trên.
2. Quy trình
lập lệnh hoàn trả:
Trên cơ sở văn bản thống nhất
ngày 16/3/2009 của Kho bạc Nhà nước về việc Kho bạc Nhà nước căn cứ chữ ký của
thủ trưởng và con dấu của cơ quan thuế trên Lệnh hoàn trả để thực hiện hoàn trả,
Tổng cục Thuế hướng dẫn quy trình lập các lệnh hoàn trả Khoản thu NSNN như sau:
- Bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn
thuế (bao gồm cả việc thẩm định hồ sơ hoàn thuế của NNT do Chi cục Thuế quản lý
trực tiếp) sau khi xác định số thuế được hoàn, dự thảo Lệnh hoàn trả có liên
quan - phụ trách bộ phận ký ô "Người lập" trên Lệnh, chuyển bộ phận
thẩm định pháp chế thực hiện thẩm định theo quy định hiện hành.
Căn cứ phương thức hoàn trả, quy
trình hoàn thuế và bù trừ, hình thức chi trả cho người được hoàn trả (trả bằng
tiền mặt, trả vào tài Khoản tại KBNN hoặc ngân hàng, hoàn trả tại KBNN khác địa
bàn,...) để lập lệnh hoàn trả đảm bảo các đối tượng liên quan có đủ chứng từ để
theo dõi, hạch toán và đối chiếu thanh toán theo quy định tại Điểm
6.5 Mục I Phần B Thông tư số 128/2008/TT-BTC.
- Bộ phận thẩm định pháp chế thực
hiện thẩm định theo quy định hiện hành của Tổng cục Thuế (Quyết định số
1416/QĐ-TCT ngày 30/10/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành
quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính tại
cơ quan Thuế các cấp).
- Bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn
thuế, sau khi nhận được ý kiến thẩm định của bộ phận thẩm định pháp chế, tổng hợp
lập tờ trình, trình thủ trưởng CQT quyết định hoàn trả.
- Lệnh hoàn trả sau khi đã được
thủ trưởng cơ quan thuế ký tên, đóng dấu, bộ phận Hành chính văn thư chuyển cho
bộ phận KK&KTT để gửi KBNN đồng cấp thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
- Sau khi nhận được lệnh hoàn trả
(đã có xác nhận hạch toán hoàn trả của KBNN), bộ phận KK&KTT thực hiện hạch
toán hoàn trả, thu nợ thuế và lưu trữ theo quy định.
Hiện nay Tổng cục Thuế đang
nghiên cứu, sửa đổi Quy trình hoàn thuế thay thế Quy trình hoàn thuế ban hành
kèm theo Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 22/5/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế nhằm phù hợp với các quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC nêu trên.
Trong khi chưa có hướng dẫn mới, các nội dung không bị bãi bỏ bởi Thông tư số
128/2008/TT-BTC vẫn thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày
22/5/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Các vấn đề khác không nêu tại
công văn này, đề nghị các Cục Thuế nghiên cứu nội dung hướng dẫn chi tiết tại
công văn số 2714/KBNN-KT ngày 30/12/2008 của Kho bạc Nhà nước hướng dẫn Chế độ
kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
Tổng cục Thuế hướng dẫn để các Cục
Thuế biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Cục
Thuế báo cáo ngay về Tổng cục Thuế để có hướng xử lý và giải quyết kịp thời./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Văn Huyến
|