Công văn 1220/TCHQ/KTTT năm 2005 về việc xác định giá tính thuế truy thu hàng hóa nhập khẩu được tạm miễn thuế nhập khẩu nay được phép thay đổi mục đích sử dụng do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 1220/TCHQ/KTTT
Ngày ban hành 01/04/2005
Ngày có hiệu lực 01/04/2005
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Đặng Thị Bình An
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 1220/TCHQ/KTTT
V/v: Xác định giá tính thuế truy thu

Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2005

 

Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh

Trả lời công văn số 4441/HQTP.NV ngày 15/11/2004 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh về việc xác định giá tính thuế truy thu hàng hóa nhập khẩu được tạm miễn thuế nhập khẩu nay được phép thay đổi mục đích sử dụng, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư 172/1998/TT/BTC ngày 22 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính.

Sau khi trao đổi ý kiến với Vụ Chính sách Thuế Bộ Tài chính.

Qua xem xét báo cáo tại công văn trên, do Doanh nghiệp chậm kê khai truy nộp thuế và giám định chất lượng theo quy định. Nên việc xác định giá tính thuế truy thu ngay sau khi được phép của Bộ Thương mại là không thể thực hiện được. Yêu cầu Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh kiểm tra hồ sơ gốc và văn bản đề nghị của Doanh nghiệp để xử lý như sau:

1/ Về giá tính thuế truy thu: Nếu được phép mở tờ khai nhập khẩu tại chỗ thì giá tính thuế truy thu xác định trên cơ sở Điểm 1.m, Mục I, Phần E Thông tư 172/1998/TT/BTC ngày 22 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính. Cụ thể: Giá tính thuế truy thu xác định theo tỉ lệ còn lại của hàng mới - Là tỉ lệ % của số thuế được hoàn tương ứng với thời gian hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng và lưu lại Việt Nam quy định tại điểm 1.m, Mục I, Phần E Thông tư 172/1998/TT/BTC. Thời gian hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng và lưu lại Việt Nam xác định từ khi hàng hóa nhập khẩu đến khi được Bộ Thương mại cấp phép để XNK tại chỗ.

Ví dụ cụ thể: Lô hàng có 01 chiếc xe TOYOTA-LANDCRUISER nhập khẩu mới tháng 7/1996, đến tháng 12/2000 được phép của Bộ Thương mại cho nhập khẩu tại chỗ. Như vậy thời gian nhập khẩu sử dụng và lưu lại Việt Nam là trên 4 năm, theo hướng dẫn trên thì số thuế được hoàn là “35% số thuế nhập khẩu đã nộp” (tức là Nhà nước đã đánh thuế nhập khẩu trên 65% giá trị sử dụng đã tiêu hao tại Việt Nam), vận dụng để xác định giá tính thuế nhập khẩu truy thu đối với chiếc xe trên là 35% so với giá tính thuế nhập khẩu xe mới.

Các căn cứ khác để tính thuế truy thu theo quy định chung.

2/ Xử phạt: Việc Doanh nghiệp chậm kê khai nộp thuế truy thu thì xem xét xử lý theo quy định hiện hành. Đồng thời Doanh nghiệp còn bị xử phạt chậm nộp thuế. Thời gian tính số ngày chậm nộp xác định kể từ khi được phép thay đổi mục đích sử dụng đến khi nộp hồ sơ cho cơ quan Hải quan trừ (-) 02 ngày (là thời hạn kê khai thay đổi mục đích sử dụng).

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (5);
- Vụ Chính sách Thuế (để biết);
- Lưu VP, KTTT (3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Thị Bình An