Công văn 1158/TCT-CS sử dụng hóa đơn đặt in do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1158/TCT-CS
Ngày ban hành 03/04/2012
Ngày có hiệu lực 03/04/2012
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1158/TCT-CS
V/v hóa đơn.

Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2012

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nam Định.

Trả lời công văn số 151/CT-HCQTTVAC ngày 10/1/2012 của Cục Thuế tỉnh Nam Định về sử dụng hóa đơn đặt in, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 2, Điều 14, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

“Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán”, “Tên, địa chỉ, mã số thuế người mua: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế. Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính”.

Tại tiết i, khoản 1, Điều 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

“i) Tên tổ chức nhận in hóa đơn

Đối với hóa đơn đặt in, trên hóa đơn phải thể hiện tên và mã số thuế của tổ chức nhận in trên từng tờ hóa đơn, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in hóa đơn quyết định in hóa đơn để tự sử dụng.”

Tại khoản 3, phần I, Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:

“3. Mã số thuế

3.1. Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hóa theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng người nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của Luật, Pháp lệnh thuế, phí và lệ phí (gọi chung là Pháp luật về thuế), bao gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.

3.2. Mã số thuế được cấu trúc là một dãy số được chia thành các nhóm như sau:

N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10  N11N12N13

Trong đó:

Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng tính cấp mã số thuế được quy định theo danh mục mã phân khoảng tỉnh.

Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được đánh theo số thứ tự từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.

Mười số từ N1 đến N10 được cấp cho người nộp thuế độc lập và đơn vị chính.

Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999 được đánh theo từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh của người nộp thuế độc lập và đơn vị chính.”

Trường hợp Công ty cổ phần đóng tàu Sông Ninh - TKV đã đặt in hóa đơn tại Tạp chí Than khoáng sản Việt Nam có mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn 13 chữ số liền nhau thì không trái với quy định về mã số thuế nêu trên.

Về việc xử lý vướng mắc khi cán bộ nhập thông tin mã số thuế của doanh nghiệp in trên tờ Thông báo phát hành hóa đơn vào phần mềm quản lý ấn chỉ đề nghị Cục Thuế thực hiện thao tác theo bước được hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 01 (đính kèm)

Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC(BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS(2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

PHỤ LỤC 01

HƯỚNG DẪN CHI TIẾT
(Kèm theo công văn số 1158 ngày 3/4/2012 của TCT)

Với trường hợp Thông báo phát hành bị lỗi “Mã số thuế nhà in không tồn tại’

Cục Thuế thực hiện các bước như sau:

1. Tra cứu thông báo phát hành của đơn vị đang ở trạng thái lỗi

[...]