Công văn 1157/TCT-CS năm 2023 tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1157/TCT-CS |
Ngày ban hành | 05/04/2023 |
Ngày có hiệu lực | 05/04/2023 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Hoàng Thị Hà Giang |
Lĩnh vực | Bất động sản |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1157/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2023 |
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Cao su Chư Prông
(Địa chỉ: Thôn Hợp Hòa, Xã Ia Drăng, huyện Chư Prông,
tỉnh Gia Lai).
Trả lời công văn số 316/CV-CSCPr ngày 29/7/2022 của Công ty TNHH MTV Cao su Chư Prông về vướng mắc lập hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội;
- Căn cứ khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều 11 Thông tư số 52/2013/TT-BTC ngày 03/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 13 Thông tư số 58/2017/TT-BTC ngày 13/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách hỗ trợ tài chính cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn;
- Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định (hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018);
- Căn cứ khoản 2 Điều 80 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội (hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020);
- Căn cứ khoản 5 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính;
Căn cứ quy định trên:
- Về hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất: Pháp luật từng thời kỳ (Thông tư số 52/2013/TT-BTC, Thông tư số 58/2017/TT-BTC, Nghị định số 123/2017/NĐ-CP, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14) đã có quy định cụ thể về thành phần hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất. Người được Nhà nước cho thuê đất được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Vì vậy, đề nghị Công ty TNHH MTV Cao su Chư Prông liên hệ với Cục Thuế địa phương căn cứ quy định của pháp luật tại thời điểm Công ty nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất để được hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Về xác định thời gian miễn, giảm tiền thuê đất: Căn cứ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất và quy định của pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính.
- Về xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm và số tiền thuê đất phải nộp: Pháp luật về thu tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013 không có quy định số tiền thuê đất được miễn, giảm và số tiền thuê đất phải nộp được xác định theo đơn giá thuê đất tạm tính. Vì vậy, trường hợp nếu số tiền thuê đất được miễn, giảm và số tiền thuê đất phải nộp của người thuê đất đang được xác định theo đơn giá thuê đất tạm tính, chưa phù hợp với quy định của pháp luật thì phải xác định lại theo đúng quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước từng thời kỳ.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH MTV Cao su Chư Prông biết./.
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |