Công văn 1146/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 1146/CT-TTHT
Ngày ban hành 28/01/2015
Ngày có hiệu lực 28/01/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Trần Thị Lệ Nga
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1146/CT-TTHT
V/v: Thuế giá trị gia tăng

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 01 năm 2015

 

Kính gửi:

Doanh nghiệp tư nhân Thiết kế T.H.C
Địa chỉ: 3/40 Thành Thái, P.14, Q. 10
Mã số thuế: 0302290489

 

Trả lời văn bản số 04/CV-THC ngày 16/01/2015 của Doanh nghiệp về thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế GTGT:

+ Tại Khoản 1b Điều 9 quy định dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%:

“Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.

Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.

Ví dụ 45: Công ty B ký hợp đồng với Công ty C về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế cho dự án đầu tư ở Cam-pu-chia của Công ty C (Công ty B và công ty C là các doanh nghiệp Việt Nam). Hợp đồng có phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam và các dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia thì giá trị phần dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đối với phần doanh thu dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, Công ty B phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.

. . .”

+ Tại Khoản 2b Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

“Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

. . .”

Trường hợp Doanh nghiệp theo trình bày ký hợp đồng với các doanh nghiệp Việt Nam cung ứng dịch vụ trang trí, dàn dựng, tổ chức hội chợ tại nước ngoài (Pháp, Myanmar, Lào, Singapore . . .) nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện về hợp đồng, hoá đơn, chứng từ thanh toán qua ngân hàng và có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Trường hợp Doanh nghiệp đã lập hóa đơn áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%, Doanh nghiệp và khách hàng đã kê khai thuế GTGT thì không thực hiện điều chỉnh.

Lưu ý: Trường hợp Doanh nghiệp có xuất hàng hóa, nguyên vật liệu ra nước ngoài thì phải làm thủ tục xuất khẩu với cơ quan Hải quan theo quy định.

Cục Thuế TP thông báo Doanh nghiệp biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- CCT Q10;
- Phòng PC;
- Lưu (TTHT, HC).
144 – 3544/15 B.Hang

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga