Công văn số 1142/BGTVT-TCCB về việc hướng dẫn báo cáo cải cách hành chính do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu | 1142/BGTVT-TCCB |
Ngày ban hành | 03/03/2009 |
Ngày có hiệu lực | 03/03/2009 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký | Ngô Thịnh Đức |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải |
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1142/BGTVT-TCCB |
Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2009 |
Kính gửi:
|
- Các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh
tra Bộ; |
Thực hiện công văn số 415/BNV-CCHC ngày 20 tháng 02 năm 2009 của Bộ Nội vụ về việc báo cáo cải cách hành chính, để thống nhất việc xây dựng và gửi báo cáo cải cách hành chính theo yêu cầu của Bộ Nội vụ, Bộ Giao thông vận tải đề nghị các đơn vị gửi báo cáo hàng tháng, báo cáo hàng quý, báo cáo 6 tháng đầu năm và báo cáo cả năm 2009 về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) theo thời hạn quy định tại công văn số 909/BGTVT-TCCB ngày 20 tháng 02 năm 2009 của Bộ Giao thông vận tải về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2009 (Bộ sẽ không gửi công văn nhắc nhở hàng tháng, hàng quý). Trong báo cáo cải cách hành chính hàng tháng và hàng quý gồm có những nội dung chính như sau:
1. Về cải cách thể chế hành chính:
- Tình hình rà soát văn bản pháp luật (nêu tên, trích yếu, số và ký hiệu, ngày tháng năm ban hành, cơ quan ban hành văn bản đã rà soát);
- Kết quả xây dựng văn bản pháp luật (nêu tên, trích yếu, số và ký hiệu, ngày tháng năm ban hành, cơ quan ban hành và những văn bản, đề án đã trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định);
- Kết quả đơn giản hóa thủ tục hành chính (căn cứ danh mục thủ tục hành chính đã thống kê liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan mình, những thủ tục hành chính nào đã được đơn giản hóa và áp dụng trong quản lý);
- Tình hình và kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
2. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính:
- Tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình;
- Thực hiện phân cấp trong công tác quản lý;
- Thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy.
3. Về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:
- Đánh giá về tình hình tuyển dụng và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;
- Công tác tinh giản biên chế;
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức.
4. Về cải cách tài chính công:
- Đánh giá về thực hiện cơ chế công khai tài chính;
- Kết quả thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước tại cơ quan mình;
- Kết quả thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tại đơn vị mình quản lý;
- Kết quả thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
5. Về hiện đại hóa nền hành chính:
- Kết quả thực hiện Quyết định số 144/2006/QĐ - TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tại cơ quan mình và đánh giá tình hình thực hiện;
- Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ quản lý nhà nước tại cơ quan, đơn vị mình theo yêu cầu hiện nay;
6. Kết quả thực hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại cơ quan, đơn vị mình.
7. Nhận xét, đánh giá, kiến nghị, đề xuất về thực hiện cải cách hành chính và nêu những khó khăn, tồn tại trong cải cách hành chính.
8. Các tháng 3, 6, 9 và 12 có làm báo cáo quý, năm thì không cần làm riêng báo cáo tháng.