Công văn 1122/CV.UB xử lý vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quản lý xây dựng cơ bản và tổ chức thực hiện Nghị định 16/2005/NĐ-CP trong giai đoạn chuyển tiếp năm 2005 do tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 1122/CV.UB
Ngày ban hành 04/05/2005
Ngày có hiệu lực 04/05/2005
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Lâm Minh Chiếu
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1122/CV.UB
V/v xử lý một số vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quản lý XDCB và tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP trong giai đoạn chuyển tiếp năm 2005.

Long Xuyên, ngày 04 tháng 5 năm 2005

 

Kính gửi:

- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
- UBND huyện, thị xã, thành phố.

Nhằm xử lý một số vấn đề phát sinh trong quản lý xây dựng cơ bản và tổ chức triển khai thực hiện Luật Xây dựng & Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 (gọi tắt là NĐ209) của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 (gọi tắt là NĐ16) của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trong điều kiện chuyển tiếp chờ hướng dẫn đồng bộ của bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cơ chế quản lý như sau:

A. Xử lý một số vấn đề phát sinh, vướng mắc:

I/ Công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện dự án:

1. Đối với việc lập lại công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện dự án ĐTXD do chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền thay đổi chủ trương đầu tư: khảo sát và lập dự án đầu tư; khảo sát, thiết kế, lập dự toán công trình.... của các dự án, công trình, hạng mục công trình đã có chủ trương đầu tư ban đầu (bằng văn bản), nhưng sau đó do có thay đổi chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền hoặc do thiếu vốn nên không tiếp tục thực hiện: thì cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hồ sơ theo đúng quy định ở từng giai đoạn đã triển khai để thực hiện thanh toán cho đơn vị tư vấn;

a. Trong trường hợp không tiếp tục triển khai dự án này trong năm 2005-2006:

* Hồ sơ khảo sát, dự án đầu tư, thiết kế dự toán, hồ sơ mời dự thầu...đã được phê duyệt thì thanh toán theo đúng cơ cấu giá đối với trách nhiệm đã thực hiện và được phê duyệt của đơn vị tư vấn.

* Hồ sơ của các công việc tư vấn nêu trên đã được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định nhưng chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt, thì cho phép thanh toán tương ứng với các công việc đã thực hiện nhưng không quá 70% chi phí tư vấn được hưởng.

b. Trong trường hợp thay đổi lớn về chủ trương như: thay đổi quy mô, hoặc vị trí hoặc chính sách về nguồn vốn..., làm thay đổi lớn nội dung của sản phẩm tư vấn nhưng dự án vẫn tiếp tục thực hiện (phải lập lại hồ sơ mới): cho phép thanh toán chi phí lập hồ sơ cũ không quá 60% chi phí theo quy định để thực hiện hoàn thành công việc tư vấn đó và tiếp tục giao đơn vị tư vấn này triển khai hồ sơ mới nếu hội đủ điều kiện năng lực theo quy định.

* Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý số liệu, hồ sơ của công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện dự án nêu trên để xác định việc có thể sử dụng lại phục vụ cho việc lập hồ sơ mới nhằm tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí kinh phí đầu tư của Nhà nước.

Về tổ chức thực hiện:

* Các dự án thuộc ngân sách tỉnh, chủ đầu tư tổng hợp nhu cầu kinh phí gởi sở Kế hoạch & Đầu tư để thẩm tra, tổng hợp chung và bổ sung nguồn vốn để chi trả khi điều chỉnh kế hoạch vốn 6 tháng cuối năm 2005; khi có kế hoạch điều chỉnh vốn thì cơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán vốn.

* Các dự án thuộc ngân sách cấp huyện, xã: chủ đầu tư thực hiện, gởi về phòng Tài chính - Kế hoạch để thực hiện theo quy định như dự án thuộc cấp tỉnh quản lý.

2. Đối với các dự án mới: để chủ động trong việc chuẩn bị kế hoạch đầu tư cho năm 2006 và các năm tiếp: giao sở Kế hoạch & Đầu tư chịu trách nhiệm chính cùng các ngành chuẩn bị danh mục dự án cần được nghiên cứu, chuẩn bị đầu tư để trình UBND tỉnh xem xét, ban hành trong tháng 6 của năm trước kế hoạch.

II/ Về hồ sơ phát sinh trong quá trình thi công:

a. Phát sinh do phải xử lý kỹ thuật để đảm bảo an toàn trong vận hành, sử dụng: chủ đầu tư không cần phải dừng thi công;

b. Phát sinh do thay đổi về công năng sử dụng, thiết kế, thẩm mỹ hoặc vật liệu xây lắp, trang trí...: chủ đầu tư phải dừng thi công và báo cáo đến cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư để xem xét, quyết định chủ trương, khi có ý kiến chấp thuận của cấp thẩm quyền thì cho tiếp tục triển khai thi công.

c. Phát sinh do dự toán được duyệt tính thiếu (do sai số học, tiên lượng không đủ, định mức vật tư không đúng) đối với công trình chỉ định thầu theo hợp đồng giá trọn gói (khoán gọn) được xử lý như sau:

* Giá trị tính thiếu A≤ 5% giá trị được chỉ định thầu: không giải quyết;

* Giá trị tính thiếu A> 5% giá trị được chỉ định thầu: cho phép điều chỉnh, chủ đầu tư trình cấp thẩm quyền phê duyệt giá trị phát sinh; lưu ý các khối lượng tính thiếu thuộc phần khuất lấp thì nhà thầu phải báo cáo chủ đầu tư và cơ quan thẩm định để lập biên bản ghi nhận phần phát sinh trước khi thi công mới được xem xét phát sinh.

d. Các chi phí quản lý, chi phí tư vấn (thiết kế, thẩm tra, thẩm định và giám sát) đều được tính toán điều chỉnh theo quy định nếu không do lỗi của tư vấn gây ra; giá trị được xác định trên cơ sở giá trị (tuyệt đối) dự toán xây lắp phần điều chỉnh, bổ sung. Chi phí thẩm định hồ sơ tối thiểu là 500.000đ/hs.

e. Về chi phí tư vấn giám sát kỹ thuật thi công: nếu kéo dài thời gian thi công thì phần chi phí gia tăng thêm, đơn vị tư vấn được hưởng theo quy định. Tuy nhiên, chủ đầu tư phải làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm kéo dài thời gian; nếu do yếu tố phát sinh kỹ thuật, điều chỉnh công năng thì Nhà nước sẽ chịu trách nhiệm thanh toán chi phí phát sinh này; nếu do nhà thầu làm chậm trễ, kéo dài thời gian thì chi phí tư vấn giám sát phát sinh này do nhà thầu thi công chịu trách nhiệm thanh toán cho đơn vị tư vấn; nếu do tư vấn thiết kế làm chậm trễ thì tư vấn thiết kế phải chịu trách nhiệm thanh toán chi phí tư vấn giám sát phát sinh.

f. Về tổ chức thực hiện:

* Các quy định trên được áp dụng cho các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, tín dụng do Nhà nước bảo lãnh (trừ các dự án có vốn đầu tư từ nguồn ODA có quy định riêng)

* Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư lập hồ sơ phát sinh của công trình trình cơ quan phê duyệt TKDT (trước đây) xem xét, thẩm định khối lượng dự toán phát sinh. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định được quyền xem xét thẩm định lại những khối lượng, định mức vật tư mà dự toán tính thừa và trước đây cơ quan thẩm định chưa phát hiện điều chỉnh.

* Nếu giá trị phát sinh A≤ 50 triệu đồng: cho phép Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo giá trị dự toán phát sinh được duyệt và phụ lục hợp đồng bổ sung (không phải trình chỉ định thầu bổ sung).

* Ủy quyền cho Giám đốc sở Xây dựng phê duyệt dự toán phát sinh có giá trị A< 100 triệu đồng.

* Ủy quyền cho Giám đốc sở Kế hoạch & Đầu tư phê duyệt chỉ định thầu bổ sung sau khi đã được phê duyệt điều chỉnh giá trị dự toán phát sinh.

[...]