Công văn 1095/LN-NV-TC-BTCTU-BHXH năm 2015 thực hiện Nghị định 26/2015/NĐ-CP do Liên ngành Sở Nội vụ - Sở Tài chính - Ban Tổ chức Tỉnh ủy - Bảo hiểm xã hội tỉnh Hòa Bình ban hành
Số hiệu | 1095/LN-NV-TC-BTCTU-BHXH |
Ngày ban hành | 04/06/2015 |
Ngày có hiệu lực | 04/06/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hòa Bình |
Người ký | Bùi Văn Đức,Hoàng Minh Tuấn,Lưu Viết Tĩnh,Nguyễn Viết Trọng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
UBND TỈNH HÒA BÌNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1095/LN-NV-TC-BTCTU-BHXH |
Hòa Bình, ngày 04 tháng 06 năm 2015 |
Kính gửi: |
- Các cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh; |
Ngày 09/3/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 26/2015/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; Hướng dẫn số 35-HD/BTCTW ngày 24/4/2015 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số 26/2015/NĐ-CP, ngày 09/3/2015 của Chính phủ. Để thống nhất việc triển khai thực hiện chung trên địa bàn toàn tỉnh, liên ngành Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện như sau:
I. Quy định chung:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ được thực hiện kể từ ngày 01/5/2015 và chỉ áp dụng đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội bao gồm các đối tượng:
a) Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
b) Cán bộ cấp xã không đủ tuổi tái cử giữ các chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
2. Đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử nêu trên nhưng đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thời gian công tác chỉ còn từ 06 tháng trở xuống tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội đảng bộ cùng cấp đến thời điểm nghỉ hưu, không thuộc đối tượng hưởng chế độ theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP.
3. Tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền (đối với khối Đảng thực hiện theo khoản 2 hướng dẫn số 35-HD/BTCTW ngày 24/4/2015 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số 26/2015/NĐ-CP).
4. Cán bộ thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế không thuộc đối tượng áp dụng Nghị định này.
5. Cán bộ cấp xã công tác tại nơi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên; cán bộ cấp xã có thời gian tham gia quân đội, công an và được Nhà nước tặng thưởng huân chương, huy chương các loại nếu còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 2,5 năm (30 tháng) trở xuống mới đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội 20 năm thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội một lần cho thời gian còn thiếu để thực hiện chế độ hưu trí.
6. Cán bộ cấp xã có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì thực hiện theo khoản 2 Điều 11 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
II. Chế độ chính sách đối với cán bộ.
1. Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm, nghỉ hưu trước tuổi.
a) Cán bộ thuộc đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1, mục I nêu trên có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, kể từ ngày thôi giữ chức vụ bầu cử, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm tính đến thời điểm nghỉ hưu còn từ trên 07 tháng (tính tròn tháng) so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội, nếu có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi gửi cơ quan quản lý cán bộ thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng thêm các chế độ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1, Điều 3 Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
b) Tiền lương tháng để tính trợ cấp được xác định bằng bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu, bao gồm: mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương, phụ cấp công tác đảng (nếu có).
c) Thời gian công tác tính hưởng trợ cấp là thời gian làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định và chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ phục viên.
d) Khi tính trợ cấp nếu thời gian nghỉ hưu trước tuổi hoặc thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính như sau:
- Dưới 03 tháng thì không tính;
- Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 năm;
- Từ trên 06 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng một năm.
2. Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm tiếp tục công tác cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.
a) Cán bộ thuộc đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1, mục I nêu trên chưa đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, nếu không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi thì cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp. Trường hợp không thể bố trí được công tác phù hợp thì được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 mục II hướng dẫn này.
b) Trường hợp vị trí công tác mới không quy định mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ (không phải là chức danh lãnh đạo) hoặc có mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ thấp hơn mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đã được hưởng thì thực hiện bảo lưu mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đã được hưởng trong 06 tháng; từ tháng thứ 07 trở đi hưởng mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có) của vị trí công tác mới.
3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu.
Cán bộ thuộc đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1, mục I nêu trên còn dưới 02 năm (dưới 24 tháng) công tác mới đến tuổi nghỉ hưu theo quy định, nếu không bố trí được công tác mới thích hợp và không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi thì được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu. Trong thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu vẫn thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan nơi công tác và được thực hiện chế độ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5 Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ.
4. Nguồn kinh phí giải quyết chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ do ngân sách nhà nước cấp.