Công văn 1084/UBND-KTTH công bố bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu 1084/UBND-KTTH
Ngày ban hành 13/12/2007
Ngày có hiệu lực 13/12/2007
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Bùi Ngọc Sương
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1084/UBND-KTTH
V/v công bố bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Rạch Giá, ngày 13 tháng 12 năm 2007

 

Kính gửi:

- Các sở, ban, ngành tỉnh (Đảng, chính quyền, UBMTTQ);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1633/TTr-SXD ngày 26 tháng 11 năm 2007 về việc công bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và bãi bỏ Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;

Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang công bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh kèm theo văn bản này để các cơ quan, tổ chức, cá nhân, có liên quan áp dụng vào việc xác lập chi phí máy thi công trong đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.

 

 

CHỦ TỊCH




Bùi Ngọc Sương

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BẢNG GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG

(Công bố kèm theo Công văn số 1084/UBND-KTTH ngày 13 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NĂM 2007

 

 

QUY ĐỊNH CHUNG VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Bảng giá ca máy và thiết bị xây dựng quy định chi phí cho một ca làm việc của các loại máy và thiết bị thi công xây dựng, là giá dùng để xác định chi phí máy thi công trong đơn giá xây dựng công trình, đơn giá xây dựng địa phương, làm cơ sở xác định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình và vận dụng để lập giá dự thầu, đánh giá giá dự thầu và ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng.

2. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trong bảng giá này xác định cho từng loại máy theo thông số kỹ thuật như: công suất động cơ, dung tích gầu, sức nâng của cần trục… các thông kỹ thuật này căn cứ theo thông số của thiết bị phổ biến trên thị trường và được đưa về cùng một loại thông số nêu trong Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 4 năm 2005 của Bộ xây dựng: “Hướng dẫn phương pháp xây dựng ca máy và thiết bị thi công” và Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22 tháng 5 năm 2006 của Bộ Xây dựng.

3. Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng này áp dụng đối với các loại máy và thiết bị đang được sử dụng phổ biến để thi công các công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong điều kiện làm việc bình thường.

4. Đối với những máy và thiết bị thi công chưa có quy định trong Bảng giá này hoặc những máy và thiết bị thi công mới, công nghệ tiên tiến do các doanh nghiệp tự nhập, thì chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế lập tổng dự toán và các nhà thầu căn cứ vào phương pháp xây dựng ca máy và thiết bị thi công quy định tại Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 và Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22 tháng 5 năm 2006 của Bộ Xây dựng và Bảng giá ca máy này làm cơ sở để lập và báo cáo Sở Xây dựng để trình cấp có thẩm quyền ban hành.

5. Giá ca máy trong Bảng giá này bao gồm các thành phần chi phí như sau:

- Chi phí khấu hao: khoản chi phí về hao mòn của máy và thiết bị thi công trong thời gian sử dung;

- Chi phí sửa chữa: các khoản chi phí nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn của máy;

- Chi phí nhiên liệu, năng lượng: khoảng chi phí về nhiên liệu, năng lượng tạo ra động lực cho máy hoạt động (xăng, dầu, điện hoắc khí nén) và các loại nhiên liệu phụ như: dầu mỡ bôi trơn, nhiên liệu để điều chỉnh, nhiên liệu cho động cơ lai, dầu truyền động.

Trong đó đơn giá nhiên liệu (chưa bao gồm thuế VAT):

+ Xăng: 9.273đ/lít;

+ Dầu diezel: 6.955đ/lít;

+ Dầu mazút: 4.350đ/lít;

+ Điện: 1.000đ/kwh.

- Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy: khoản chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp lương tương ứng với cấp bậc của người điều khiển máy theo yêu cầu kỹ thuật, được xác định trên cơ sở thành phần cấp bậc thợ điều khiển máy được quy định tại Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 và Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của Bộ Xây dựng và các quy định mới của Nhà nước về chính sách tiền lương, các khoản phụ cấp được hưởng:

+ Mức lương tối thiểu chung là 350.000 đồng/tháng (Nghị định 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 của Chính phủ);

+ Hệ số bậc thợ áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Cụ thể là: bảng lương xây dựng cơ bản A.18-nhóm 2; đối với thuyền viên và công nhân tàu vận tải áp dụng theo bảng B2 và B5; công nhân lái xe theo bảng B12;

+ Các khoản phụ cấp bao gồm: phụ cấp lưu động bằng 20% lương tối thiểu; phụ cấp không ổn định sản xuất bình quân 10%, một số khoản lương phụ (nghỉ lễ tết, phép,…) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động bằng 4% so với tiền lương cơ bản.

[...]