Công văn 107/KHXX năm 2006 thông báo đính chính mẫu biên bản hoà giải thành tại Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐTP do Tòa án nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 107/KHXX
Ngày ban hành 23/06/2006
Ngày có hiệu lực 23/06/2006
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tòa án nhân dân tối cao
Người ký Đặng Quang Phương
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

Số: 107/KHXX

Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2006

 

CÔNG VĂN

CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO SỐ 107/KHXX NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2006VỀ VIỆC THÔNG BÁO ĐÍNH CHÍNH MẪU BIÊN BẢN HOÀ GIẢI THÀNH

Kính gửi:

- Các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

 

Ngày 12-5-2006, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành các quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Toà án cấp sơ thẩm” của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại tiểu Mục 6.2 Mục 6 Phần II của Nghị quyết này hướng dẫn cụ thể như sau:

“Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải ký tên và đóng dấu của Toà án vào biên bản. Các đương sự tham gia phiên hoà giải phải ký tên hoặc Điểm chỉ vào biên bản hoà giải thành. Biên bản hoà giải thành phải được gửi ngay cho các đương sự tham gia hoà giải”.

Tuy nhiên khi soạn thảo và in ấn mẫu biên bản hoà giải thành (mẫu số 08) ở phần cuối của mẫu này đã để sót các chữ: “Các đương sự tham gia phiên hoà giải (chữ ký hoặc Điểm chỉ). Họ và tên”.

Toà án nhân dân tối cao đã đính chính mẫu biên bản hoà giải thành và gửi kèm theo Công văn này để các Toà án nhân dân địa phương thực hiện.

Ngoài ra Khoản 2 Điều 186 của Bộ luật tố tụng dân sự quy định: “Khi các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Toà án lập biên bản hoà giải thành”. Tuy nhiên, Điều 90 Luật hôn nhân và gia đình có quy định: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại Toà án không thành, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định”; do đó, trong vụ án về ly hôn khi các đương sự thật sự tự nguyện ly hôn và Toà án hoà giải không thành, đồng thời lại có tranh chấp về việc chia tài sản và việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, nhưng Toà án hoà giải thành và các đương sự đã thoả thuận được với nhau về các vấn đề này thì việc dùng mẫu biên bản hoà giải thành không thật phù hợp; do đó, Toà án nhân dân tối cao ban hành bổ sung mẫu số 08a và mẫu số 09a để dùng cho trường hợp này (có mẫu số 08a và mẫu số 09a gửi kèm theo Công văn này).

Toà án nhân dân tối cao yêu cầu các đồng chí Chánh án Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đồng chí Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhận được Công văn này và các mẫu gửi kèm theo cần phổ biến ngay trong đơn vị mình để thực hiện.

 

 

KT.CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN THƯỜNG TRỰC




Đặng Quang Phương

 

Mẫu số 08

 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTPngày 12  tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)

 

TOÀ ÁN NHÂN DÂN.....(1)

__________________

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________________________________

.........., ngày.........  tháng.........  năm.........

 

BIÊN BẢN HOÀ GIẢI THÀNH

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 186 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào biên bản hoà giải ngày… tháng... năm...…
Xét thấy các đương sự đã thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án dân
sự thụ lý số:…/…./TLST-.....(2) ngày…tháng… năm.....

Lập biên bản hoà giải thành do các đương sự đã thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án; cụ thể như sau:(3)

          1…………………………………………………………………..…………..

            2………………………………………………………….………………………….

            ..…………………………………………………………………………………...

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành, nếu đương sự nào có thay đổi ý kiến về sự thoả thuận trên đây, thì phải làm thành văn bản gửi cho Toà án. Hết thời hạn này, nếu không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó, thì Toà án ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự và quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Các đương sự tham gia phiên hoà giải

(chữ ký hoặc Điểm chỉ)

Họ và tên

 

Thẩm phán

 chủ trì phiên hoà giải

 

Nơi nhận:
- Những người tham gia hoà giải;
- Ghi cụ thể các đương sự vắng mặt theo quy định
-tại Khoản 3 Điều 184 của BLTTDS;
- Lưu hồ sơ vụ án.

___________________________________________________________________________________

[...]