Kính
gửi: Công ty Cổ phần Dịch Vụ và Địa ốc Đất Xanh Miền Bắc
Đ/c: Tầng 18, Center Building, Số 1 Nguyễn Huy Tưởng, Phường Thanh Xuân
Trung, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, MST: 0104794967
Ngày 16/10/2020, Cục Thuế TP Hà Nội
nhận được công văn số 405/CV-ĐXMB/PKT ngày 25/9/2020 của Công ty cổ phần Dịch Vụ
và Địa ốc Đất Xanh Miền Bắc hỏi về chính sách thuế thu nhập cá nhân. Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 6, Điều 7 Luật Thương mại
số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định:
“Điều 6. Thương nhân
1. Thương nhân bao gồm tổ chức
kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,
thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
2. Thương nhân có quyền hoạt động
thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo
các phương thức mà pháp luật không cấm.
3. Quyền hoạt động thương mại hợp
pháp của thương nhân được Nhà nước bảo hộ.
4. Nhà nước thực hiện độc quyền
Nhà nước có thời hạn về hoạt động thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ
hoặc tại một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể
danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước.
Điều 7. Nghĩa vụ đăng ký kinh
doanh của thương nhân
Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh,
thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật.”
- Căn cứ Điều 5 Thông tư
95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế:
“Điều 5. Cấp và sử dụng mã số thuế
1. Cấp mã sỗ thuế
Người nộp thuế thực hiện đăng ký
thuế để được cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 21 của Luật quản lý thuế. Cụ
thể:
…
b) Cá nhân được cấp một mã số thuế
duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. ...
2. Sử dụng mã số thuế
Người nộp thuế phải sử dụng mã số
thuế được cấp theo quy định tại Điều 28 Luật quản lý thuế. Cụ thể:
a) Người nộp thuế sử dụng mã số
thuế để thực hiện khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và thực hiện các thủ tục về
thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường
hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.
…”
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn
thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định
12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:
+ Tại khoản 1 Điều 1 hướng dẫn về cá
nhân kinh doanh và các khoản thu nhập từ kinh doanh chịu thuế như sau:
“1. Người nộp thuế theo hướng dẫn
tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ
gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các
lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây
gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả
một số trường hợp sau:
…
c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức.
+ Tại tiết a.1 khoản 2 Điều 2 hướng dẫn
về cách xác định doanh thu tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán:
“a.1) Doanh thu tính thuế giá trị
gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường
hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng,
tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán
có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo
doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
a. 2) Trường hợp cá nhân kinh
doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp
thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
- Tại điểm b.1, khoản 2, Điều 2 hướng
dẫn như sau:
“b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh
thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối
với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ
lệ thuế giá trị gia tăng là 1 %; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân
là 2%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn
với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng
là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ
thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1 %.”
+ Tại Điều 3 hướng dẫn:
“Điều 3. Phương pháp tính thuế đối
với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh
ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa
điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức
xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.
Kinh doanh không thường xuyên được
xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực,
ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn hình thức khai thuế theo phương
pháp khoán hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này hoặc khai thuế theo từng lần phát
sinh hướng dẫn tại Điều này.
…
b) Đối với cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo từng lần phát sinh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để
xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu
nhập cá nhân là tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch.
…”
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp
thuế theo từng lần phát sinh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên
doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị
gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường
hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng,
tiền cung ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng,
dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt
vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh
doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh
thu tính thuế trong một số trường hợp như sau:
…
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh áp dụng như đối
với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại điểm b khoản
2 Điều 2 Thông tư này.
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp =
|
Doanh
thu tính thuế GTGT
|
x Tỷ lệ thuế GTGT
|
Số thuế
TNCN phải nộp =
|
Doanh
thu tính thuế TNCN
|
x
Tỷ lệ thuế TNCN
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia
tăng và doanh thu tính thuế thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản
2 Điều này
-Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ
lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
…”
+ Tại điểm c khoản 1 Điều 6 hướng dẫn:
“c) Cá nhân kinh doanh theo hình
thức hợp tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc
sở hữu của cá nhân, không xác định được doanh thu kinh doanh thì cá nhân ủy quyền
cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay theo phương pháp khoán. Tổ chức có trách
nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán tại
cơ quan thuế quản lý tổ chức.”
+ Tại Điều 7 hướng dẫn khai thuế, nộp
thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh:
“Điều 7. Khai thuế, nộp thuế đối với
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
1. Nguyên tắc khai thuế
a) Cá nhân nộp thuế từng lần phát
sinh khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh
nếu có tổng doanh thu kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
b) Cá nhân kinh doanh theo hình thức
hợp tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu
của cá nhân, xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân thì cá nhân ủy quyền
cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp
thuế thay cho cá nhân tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp
thuế theo từng lần phát sinh gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/CNKD ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hợp đồng kinh tế cung cấp
hàng hóa, dịch vụ;
- Bản chụp biên bản nghiệm thu,
thanh lý hợp đồng;
- Bản chụp tài liệu chứng minh nguồn
gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa
nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu
là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là
hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu
liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;...
- Trường hợp cá nhân kinh doanh
theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế
thay thì tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu
số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và bản chụp hợp đồng hợp tác
kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng).”
- Căn cứ điểm n Khoản 3 Điều 5 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
trong một số trường hợp được xác định như sau:
“n) Đối với hoạt động kinh doanh
dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng
hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp
đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh
thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế
thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền
bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận
doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia
cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo
quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền
bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận
doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên
còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.”
- Căn cứ điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông
tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b
Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC) quy định nguyên tắc lập hóa đơn:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi,
trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội
bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)...”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Trường hợp cá nhân có phát sinh hoạt
động sản xuất kinh doanh thì phải đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Thông tư
95/2016/TT-BTC; kê khai, nộp thuế theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC nêu
trên và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Trường hợp Công ty và nhà đầu tư cá
nhân tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh để kinh doanh phù hợp với quy định của
pháp luật và phân chia kết quả bằng doanh thu, Công ty xuất hóa đơn giá trị gia
tăng cho khách hàng thì khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo hợp đồng Công
ty có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, xác định thu nhập tính thuế
TNDN theo quy định.
- Khi chia lại doanh thu cho cá nhân
theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, Công ty lập chứng từ chi, đối với thu nhập từ
kinh doanh cá nhân nhận được cá nhân có trách nhiệm tự kê khai, nộp thuế nộp
thuế GTGT, TNCN theo tỷ lệ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư
92/2015/TT-BTC hoặc cá nhân ủy quyền cho Công ty khai và nộp thuế thay theo hướng
dẫn tại Điều 6, Điều 7 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực
tế, bản chất hoạt động, hợp đồng hợp tác kinh doanh của Công ty và cá nhân để
xác định đúng nghĩa vụ thuế của các bên theo quy định của pháp luật.
Nội dung vướng mắc về hạch toán kế
toán doanh thu bán sản phẩm không thuộc thẩm quyền của Cục Thuế TP Hà Nội, đề
nghị Công ty liên hệ với cơ quan có thẩm quyền (Cục Quản lý, giám sát kế toán,
kiểm toán - Bộ Tài chính) để được hướng dẫn cụ thể.
Từ ngày 05/12/2020, Nghị định
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 có hiệu lực thi hành. Công ty
nghiên cứu các quy định có liên quan để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn
của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 9 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
cổ phần Dịch Vụ và Địa ốc Đất Xanh Miền Bắc được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT9;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT (2)
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|