TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 89923/CT-TTHT
V/v chính sách thuế
TNCN đối với khoản chiết khấu, thưởng doanh số cho đại lý
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Three Bond Việt Nam Tại
Hà Nội
(Đ/c: Số 147 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa
Đô, Quận Cầu Giấy,
TP. Hà Nội
MST:
0312011399-001)
Trả lời công văn số 001/TBHN/2020 ngày 28/08/2020 của Công
ty TNHH Three Bond Việt Nam tại Hà Nội (sau đây gọi là Công ty) về chính sách
thuế TNCN đối với khoản chiết khấu,
thưởng doanh số cho đại lý, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của
Quốc hội:
+ Tại Điều 92 quy định các hình thức khuyến mại:
“Điều 92. Các hình thức khuyến mại
1. Đưa hàng hóa mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
2. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu
tiền.
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng,
giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng
ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản
lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch
vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách
hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các
chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc
trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho
khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách
hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự
mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa,
nghệ thuật, giải
trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại
9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.”
+ Tại Điều 171 quy định thù lao đại lý:
“Điều 171. Thù lao đại lý
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới
hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá...”
- Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 quy định:
“Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản
xuất, kinh doanh
2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền
hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu
thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Thuế suất:
a) Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5;
b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
- Căn cứ
Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn
thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật
về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định về thuế:
+ Tại khoản 1 Điều 1 hướng dẫn về người nộp thuế như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá
nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất
cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau
đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một
số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp
giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật
b) Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức...”
+ Tại Điều 7 hướng dẫn khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh như sau:
“1. Nguyên tắc khai thuế
a) Cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh khai thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
b) Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với
tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, xác định được doanh thu kinh
doanh của cá nhân thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay.
Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân tại cơ quan thuế
quản lý tổ chức.
2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần
phát sinh gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Bản chụp biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
- Bản chụp tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng
hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa
mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của
người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh
doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản
xuất;...
- Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh
doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai mẫu
số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư
này và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của
hợp đồng).
…
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh chậm nhất
là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh doanh thu
tính thuế.
5. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013
của Bộ Tài chính quy định về các khoản thu nhập chịu thuế TNCN:
“1. Thu nhập từ kinh doanh
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
... c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền
hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới;...
...6. Thu nhập từ trúng thưởng
...b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ
theo quy định của Luật Thương mại.
…”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế GTGT quy định các trường hợp
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về
bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và
tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ; tiền chuyển nhượng quyền phát
thải và các khoản thu tài chính khác...”
- Căn cứ Điểm 2.5 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp:
“2.5. Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương
mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại
dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ
thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp
sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu
hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh,
số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên
mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Trường hợp Công ty có chính sách chiết khấu thương mại cho
khách hàng thì thực hiện lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Điểm 2.5 Phụ lục 4 ban
hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên. Nếu khoản chiết khấu thương
mại Công ty trả cho cá nhân (không phân biệt cá nhân kinh doanh hay cá nhân
không kinh doanh) không phải là hoa hồng đại lý hoặc thưởng khuyến mại theo quy
định tại Điều 92 và Điều 171 Luật Thương mại thì khoản chiết khấu thương mại nêu trên không thuộc diện điều
chỉnh của Luật thuế thu nhập cá nhân.
+ Trường hợp
Công ty chi chiết khấu thanh toán, chi thưởng doanh số (không phải là khoản thu
nhập từ trúng thưởng, tiền hoa hồng đại lý bán
hàng hóa theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 6 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
nêu trên) cho cá nhân kinh doanh là đại lý
bán hàng hóa thì các khoản tiền này
thuộc diện chịu thuế TNCN theo tỷ lệ 1%. Trường hợp cá nhân kinh doanh ủy quyền
cho Công ty kê khai, nộp thuế đối với khoản tiền này thì Công ty thực hiện khai
thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai thuế mẫu số 01/CNKD, phụ lục 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn
tại khoản 4, khoản 5 Điều 7 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham
khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra -
Kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Three Bond Việt Nam tại Hà Nội được biết
và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|