Công văn 1035/CT-THNVDT ấn định thuế giá trị gia tăng và thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vi phạm việc chấp hành chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 1035/CT-THNVDT
Ngày ban hành 19/02/2009
Ngày có hiệu lực 19/02/2009
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Trần Đình Cử
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1035/CT-THNVDT
V/v: Ấn định thuế GTGT và thu nhập chịu thuế TNDN đối với doanh nghiệp vi phạm việc chấp hành chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 02 năm 2009

 

Kính gửi: Chi cục thuế quận, huyện.

Vừa qua, Cục thuế thành phố có nhận được phản ánh của các Chi cục thuế quận, huyện về việc xin ý kiến áp dụng biểu tỷ lệ để ấn định thuế đối với các doanh nghiệp không thực hiện sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ. Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:

1. Cục thuế thành phố đã ban hành Quyết định số 16333/CT-QĐ ngày 30/12/2008 về việc ban hành biểu tỷ lệ giá trị gia tăng tính trên doanh thu và Quyết định số 06/CT-QĐ ngày 14/01/2009 về việc bổ sung đối tượng áp dụng Biểu tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu. Hai quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 thay thế Quyết định số 512/QĐ-CT ngày 04/02/2004 của Cục thuế thành phố và đối tượng áp dụng theo Điều 1 của hai quyết định này là:

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

Do đó, kể từ ngày 01/01/2009 không được áp dụng Quyết định số 512/QĐ-CT ngày 04/02/2004 để ấn định thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; không được áp dụng Quyết định số 16333/QĐ-CT ngày 30/12/2008 để ấn định thuế giá trị gia tăng đối với các cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng quy định nêu tại Điều 1 Quyết định số 16333/QĐ-CT ngày 30/12/2008 và Quyết định số 06/QĐ-CT ngày 14/01/2009 của Cục thuế thành phố.

2. Biểu tỷ lệ ấn định thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu ban hành kèm theo Quyết định số 16333/QĐ-CT ngày 30/12/2008 của Cục thuế thành phố, là để tính thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, do đó không được áp dụng biểu tỷ lệ này để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Về ấn định thuế:

Việc ấn định doanh thu tính thuế, thuế giá trị gia tăng, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp người nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại mục XII phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

Riêng:

3.1. Về thuế giá trị gia tăng, tại điểm b khoản 2.2 mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn:

“Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu. Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định như sau:

- Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hóa): 10%.

- Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%.

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%.”

3.2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp, tại khoản 4 Phần B Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính  hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, hướng dẫn:

“Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (tương ứng với mức thuế suất 25%) sau khi đã thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

- Đối với dịch vụ: 5%;

- Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%;

- Đối với hoạt động khác: 5%.”

Trên đây là một số quy phạm pháp luật và quy định về thuế có liên quan đến việc ấn định thuế, Cục thuế thành phố trích dẫn để các Chi cục thuế quận, huyện thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTHT;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: HC, THNVDT

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Đình Cử