Kính
gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Ngày 28/12/2015, Bộ Tài chính đã ban
hành Thông tư số 208/2015/TT-BTC quy định về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế
xã, phường, thị trấn. Tổng cục Thuế giới thiệu một số nội dung của Thông tư số
208/2015/TT-BTC và đề nghị các Cục Thuế khẩn trương tuyên truyền, phổ biến,
thông báo cho cán bộ thuế và các chính
quyền địa phương trên địa bàn biết những quy định về hoạt động của Hội đồng tư
vấn thuế xã, phường, thị trấn (HĐTV thuế). Một số nội dung
của Thông tư số 208/2015/TT-BTC như sau:
1. Về thành phần HĐTV thuế
Tại Khoản 1 Điều 3
Thông tư số 208/2015/TT-BTC quy định thành phần HĐTV thuế gồm: Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã - Chủ tịch Hội đồng; Đội trưởng hoặc Phó
Đội trưởng Đội thuế liên xã, phường, thị trấn hoặc tương
đương - Thành viên thường trực; Một công chức phụ trách về tài chính thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã - Thành viên; Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn - Thành viên; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn - Thành viên; Đại diện hộ kinh doanh - Thành viên.
Trước đây: Các thành phần thuộc Cơ quan thuế, Mặt trận tổ quốc, Công an không phải
là cán bộ, công chức lãnh đạo.
2. Về Điều kiện đối với hộ kinh
doanh tham gia HĐTV thuế
Tại Khoản 2 Điều 3
Thông tư số 208/2015/TT-BTC quy định một số Điều kiện đối với hộ kinh doanh
tham gia HĐTV thuế: Chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước về sản xuất kinh doanh
và pháp luật thuế; Có thời gian kinh doanh tối thiểu là 3 năm tính đến trước
ngày tham gia HĐTV thuế (trừ trường hợp quy định đối với địa bàn không có hộ
kinh doanh). Trong đó, ưu tiên hộ kinh doanh đủ Điều
kiện nêu trên là Tổ trưởng, tổ phó hoặc tương đương
đại diện cho các ngành hàng sản xuất kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn
hoặc chợ và Trung tâm thương mại.
Trước đây: Không quy định.
3. Về việc đề xuất và giới thiệu
hộ kinh doanh tham gia HĐTV thuế
Tại Khoản 3 Điều 3
Thông tư số 208/2015/TT-BTC quy định: Mặt trận tổ quốc
xã, phường, thị trấn đề xuất và giới thiệu với Chi cục Thuế về hộ kinh doanh được
lựa chọn làm đại diện tham gia trong thành phần HĐTV thuế.
Trước đây: Do Chi cục trưởng Chi cục Thuế thống nhất với Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn về danh
sách hộ kinh doanh tham gia HĐTV thuế.
4. Về số lượng hộ kinh doanh
tham gia HĐTV thuế
Tại Khoản 3 Điều 3
Thông tư số 208/2015/TT-BTC quy định số lượng hộ kinh doanh tham gia HĐTV
thuế tùy theo số hộ kinh doanh trên địa bàn
xã, phường, thị trấn cụ thể như sau: Tại địa bàn có từ 10 hộ kinh doanh trở xuống
thì có ít nhất 1 hộ kinh doanh tham gia; Tại địa bàn có từ trên 10 đến 100 hộ
kinh doanh thì có ít nhất 2 hộ kinh doanh tham gia; Tại địa bàn có từ trên 100
đến 500 hộ kinh doanh thì có ít nhất là 5 hộ kinh doanh tham gia; Tại địa bàn
có từ trên 500 đến 900 hộ kinh doanh thì có ít nhất là 7 hộ kinh doanh tham
gia; Tại địa bàn có trên 900 hộ kinh doanh thì có ít nhất
là 9 hộ kinh doanh tham gia.
Trước đây: Quy định chung là có 2 hộ kinh doanh tham gia
trong thành phần của HĐTV thuế, không phân biệt theo số lượng hộ kinh doanh
trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
5. Về nhiệm kỳ hoạt động của
HĐTV thuế
Tại Khoản 1 Điều
4 Thông tư số 208/2015/TT-BTC quy định HĐTV thuế được thành lập
và hoạt động theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.
Trước đây: Không quy định rõ về nhiệm kỳ hoạt động của HĐTV thuế.
6. Việc thành lập
lại hoặc bổ sung, thay thế thành viên HĐTV thuế
Tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số
208/2015/TT-BTC quy định phải thành lập lại HĐTV thuế khi hết nhiệm kỳ theo nhiệm
kỳ của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn. Đồng thời cũng quy định rõ về việc
bổ sung, thay thế các thành viên HĐTV thuế trong các trường hợp: (1)Thành viên là cán bộ, công chức
cấp xã không còn giữ chức vụ, chức danh theo đúng thành phần quy định hoặc đã
thôi không công tác tại địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi tư vấn của HĐTV thuế; (2)Bổ sung thêm thành viên là hộ
kinh doanh để phù hợp với số lượng hộ kinh doanh đang hoạt
động hoặc thay thế hộ kinh doanh đã nghỉ kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị
trấn; (3)Các trường hợp thay đổi khác
liên quan đến thành phần HĐTV thuế do Chi cục trưởng Chi cục Thuế đề xuất.
Trước đây: Không quy định.
7. Về thủ tục thành lập HĐTV
thuế
Tại Khoản 3 Điều 4
Thông tư số 208/2015/TT-BTC quy định về thủ tục thành lập HĐTV thuế như
sau:
- Tại địa bàn xã, phường, thị
trấn có hộ kinh doanh đang hoạt động:
+ Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn
đề xuất, giới thiệu và gửi danh sách hộ kinh doanh tham gia HĐTV thuế cho Chi cục Thuế khi được đề
nghị.
Chi cục Thuế có trách nhiệm cung cấp
thông tin về hộ kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn để Mặt trận tổ quốc
xã, phường, thị trấn xem xét lựa chọn, giới thiệu hộ kinh doanh tham gia HĐTV
thuế.
+ Chi cục trưởng Chi cục Thuế căn cứ
thành phần và danh sách tham gia HĐTV thuế để đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập HĐTV thuế
theo quy định.
Trước đây: Căn cứ thành phần HĐTV thuế theo quy định, Chi cục trưởng Chi cục Thuế
thống nhất danh sách Chủ tịch và các thành viên của HĐTV thuế với Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn để trình Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
thành lập.
- Tại địa bàn xã, phường, thị
trấn không có hộ kinh doanh:
Thông tư quy định tại địa bàn xã, phường,
thị trấn không có hộ kinh doanh thì không thành lập HĐTV
thuế. Khi phát sinh hộ mới ra kinh doanh, Chi cục Thuế thực hiện việc lập bộ
tính thuế cho những tháng còn lại trong năm. Kể từ kỳ lập bộ tính thuế trong năm tiếp theo, Chi cục trưởng Chi cục Thuế đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện
ra quyết định thành lập HĐTV thuế theo quy định để thực hiện tư vấn thuế.
Trước đây: Không quy định.
8. Về nhiệm vụ của HĐTV thuế
Tại Điều 5 Thông tư số
208/2015/TT-BTC quy định HĐTV thuế có 3 nhiệm vụ sau:
(1)Tư vấn về mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến của hộ kinh doanh nộp thuế
ổn định đầu năm gồm hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; hộ kinh doanh
thuộc diện phải nộp thuế; (2)Tư vấn về mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến
của hộ kinh doanh mới ra kinh doanh; hộ kinh doanh có thay đổi về hoạt động kinh doanh trong
năm; (3)Tư vấn về mức thuế miễn, giảm đối với hộ kinh
doanh.
Trước đây: HĐTV thuế có 7 nhiệm vụ gồm: (1)Phối hợp với cơ
quan thuế để tuyên truyền, phổ biến các Luật, Pháp lệnh về thuế; (2)Thống kê những hộ kinh doanh mới phát sinh hoặc có thay đổi về quy mô, nội dung kinh
doanh trên địa bàn để chuyển cho cơ quan thuế xác định và phân loại quản lý
theo pháp luật thuế; (3)Đôn đốc, vận động các hộ kinh
doanh thực hiện kê khai, nộp thuế đầy
đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước;
(4)Tư vấn cho cơ quan thuế trong việc xét miễn giảm thuế cho các hộ kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán; (5)Tham
gia với cơ quan thuế vào việc xác định số thuế phải nộp của các hộ kinh doanh
theo phương pháp khoán trên địa bàn phù hợp
với thực tế kinh doanh và đảm bảo tính công bằng về thuế; (6)Phối hợp với cơ quan thuế trong việc thực hiện
cưỡng chế đối với các hộ kinh doanh chây ỳ, không nộp thuế; (7)Phản ánh, thông
báo với cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác các hành vi sai trái của
công chức thuế.
9. Về quyền hạn của HĐTV thuế
Tại Điều 6 Thông tư số
208/2015/TT-BTC quy định HĐTV thuế có quyền sau: (1)Được
tham gia tập huấn, phổ biến, nhận tài liệu về chính sách thuế, quản lý thuế hiện
hành liên quan đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh; (2)Yêu cầu Đội
thuế liên xã, phường, thị trấn cung cấp thông tin về tình hình quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh trên địa bàn.
Trước đây: HĐTV thuế có các quyền: (1)Được phổ biến, nhận
tài liệu có liên quan đến chính sách thuế hiện hành; (2)Yêu cầu Đội thuế quản
lý địa bàn xã, phường, thị trấn cung cấp thông tin về tình hình quản lý thu thuế
trên địa bàn; (3)Yêu cầu các cơ quan khác cung cấp thông tin về tình hình phát
triển kinh tế, xã hội trên địa bàn.
10. Về trách nhiệm của Chủ tịch
HĐTV thuế
Tại Điều 7 Thông tư số
208/2015/TT-BTC quy định Chủ tịch HĐTV thuế có các trách nhiệm sau: (1)Quyết định chương trình, kế hoạch công tác của HĐTV thuế; (2)Mời đại
biểu, triệu tập các thành viên và chủ trì các cuộc họp của HĐTV thuế; (3)Phân
công các thành viên HĐTV thuế theo dõi từng việc cụ thể; (4)Quyết định và chịu
trách nhiệm chung về hoạt động của HĐTV
thuế và thành viên HĐTV thuế trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ theo quy định; (5)Báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch UBND cấp huyện và Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong trường hợp cá nhân hoặc
các thành viên khác không thể tiếp tục tham gia HĐTV thuế; (6)Ký các văn bản, tài
liệu giao dịch nhân danh HĐTV thuế.
Trước đây: Chủ tịch HĐTV thuế có trách nhiệm phân công các
thành viên Hội đồng theo dõi từng việc cụ thể, phù hợp với công việc chuyên môn
thành viên đang đảm nhận, để có Điều kiện đi sâu vào từng vấn đề giúp cho HĐTV thuế làm việc có kết quả.
11. Trách nhiệm
của các thành viên HĐTV thuế
Tại Điều 8 Thông tư số
208/2015/TT-BTC quy định các thành viên HĐTV thuế có các trách nhiệm sau:
- Trách nhiệm chung đối với các
thành viên: (1)Triển khai
công việc theo sự phân công của Chủ tịch
HĐTV thuế và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐTV thuế về kết quả công việc được phân công; (2)Bố trí
tham gia đầy đủ các hoạt động của HĐTV thuế; (3)Trình bày
ý kiến tại cuộc họp hoặc bằng văn bản; (4)Báo cáo bằng văn
bản với Chủ tịch HĐTV thuế trong trường hợp không thể tiếp tục tham gia HĐTV
thuế.
Trước đây: Chỉ quy định trong cuộc họp thì các thành viên HĐTV thuế được phát biểu
công khai về các vấn
đề liên quan đến xác định nghĩa vụ
thuế của hộ kinh doanh theo nguyên tắc đảm bảo công bằng
và bình đẳng giữa các hộ kinh doanh với nhau.
- Trách nhiệm riêng đối với
thành viên Thường trực: (1)Đề
xuất xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của HĐTV thuế và dự kiến phân công nhiệm vụ cho các thành viên để Chủ tịch HĐTV thuế xem xét,
quyết định; (2)Chuẩn bị tài liệu, ghi biên bản trong các
cuộc họp và tổng hợp ý kiến tham gia của các thành viên HĐTV thuế; (3)Báo cáo
Chủ tịch HĐTV thuế và Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong
trường hợp phải thay đổi, bổ
sung thành viên HĐTV thuế.
Trước đây: Chỉ quy định thành viên Thường trực có trách nhiệm chuẩn bị nội dung
thông qua Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn để đưa ra thảo luận tại cuộc họp.
12. Về nguyên tắc hoạt động của
HĐTV thuế
Tại Điều 9 Thông tư số
208/2015/TT-BTC quy định về một số nguyên tắc hoạt động của HĐTV thuế như
sau:
- HĐTV thuế hoạt động và làm việc
theo chế độ thảo luận tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp ý kiến ngang
nhau thì quyết định theo nội dung có ý kiến nhất trí của Chủ tịch HĐTV thuế.
- HĐTV thuế thực hiện việc tư vấn
theo các nhiệm vụ quy định tại Điều 5 Thông tư này khi cơ quan thuế gửi lấy ý
kiến tư vấn.
Trước đây: Không quy định rõ.
13. Về Chế độ làm việc của
HĐTV thuế
Tại Điều 10 Thông tư
số 208/2015/TT-BTC quy định chế độ làm việc của HĐTV thuế như sau:
- Chủ tịch và các thành viên của HĐTV
thuế hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. HĐTV thuế chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Chủ tịch HĐTV thuế về các công việc liên quan đến nhiệm vụ quy định tại Thông
tư này.
- HĐTV thuế họp lấy ý kiến các thành
viên về các nội dung tư vấn theo triệu tập của Chủ tịch HĐTV thuế. Các cuộc họp
của HĐTV thuế được tiến hành khi có sự tham gia chủ trì của Chủ tịch HĐTV thuế
và ít nhất 2/3 tổng số thành viên (Bao gồm cả Chủ tịch Hội
đồng) tham dự.
HĐTV thuế có thể tổ chức lấy ý kiến các thành viên về các nội dung tư vấn thông qua phương tiện điện
tử và phải đảm bảo có ít nhất 2/3 tổng số thành viên có ý kiến tham gia như trường hợp họp trực tiếp.
Trường hợp ý kiến tham gia của các thành viên chưa thống nhất thì phải tiến hành biểu quyết để quyết định theo
đa số; nếu kết quả biểu quyết
ngang nhau thì quyết định theo nội dung có ý kiến nhất trí của Chủ tịch HĐTV
thuế để làm cơ sở lập Biên bản họp HĐTV thuế.
- Các cuộc họp của HĐTV thuế phải được
ghi biên bản và có chữ ký xác nhận của các thành viên trong HĐTV thuế dự họp.
Trong biên bản phải nêu rõ các trường hợp thống nhất với dự kiến của Chi cục
Thuế; các trường hợp và lý do đề nghị Điều chỉnh mức doanh
thu, mức thuế của hộ kinh doanh. Trường hợp lấy ý kiến
thông qua phương tiện điện tử thì các ý kiến tham gia do
thành viên thường trực hội đồng tổng hợp chung và ghi vào biên bản như họp trực
tiếp.
Trước đây: Chỉ quy định chung là các thành viên của HĐTV thuế hoạt động theo chế
độ kiêm nhiệm. Trường hợp trong cuộc họp có các ý kiến
khác nhau thì phải lập Biên bản báo cáo xin ý kiến của UBND xã, phường và Lãnh đạo Chi cục Thuế có ý
kiến. Các buổi họp, làm việc của HĐTV thuế đều được ghi biên bản để thuận tiện cho công tác quản lý của cơ quan chức
năng và cơ quan thuế.
14. Về quan hệ công tác giữa
HĐTV thuế với cơ quan thuế và chính quyền địa phương
Tại Điều 11, Điều 12
Thông tư số 208/2015/TT-BTC quy định về mối quan hệ giữa HĐTV với cơ quan
thuế và chính quyền địa phương như sau:
- Quan hệ giữa HĐTV với cơ quan thuế trong việc lấy ý kiến
tư vấn:
+ Gửi lấy ý kiến tư vấn: Chi cục Thuế
chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu khi lấy ý kiến tư vấn và gửi
cho HĐTV thuế tối thiểu 5 ngày làm việc trước thời hạn đề
nghị HĐTV thuế gửi kết quả về ý kiến tư vấn.
Hồ sơ Chi cục Thuế gửi HĐTV thuế để lấy
ý kiến tư vấn đối với từng trường hợp được quy định chi tiết tại Điểm a.1, a.2, a.3 Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 208/2015/TT-BTC.
+ Thông báo kết quả tư vấn: Chủ tịch
HĐTV thuế gửi kết quả tư vấn cho Chi cục Thuế đúng thời hạn đã được đề nghị.
Hồ sơ HĐTV thuế gửi Chi cục Thuế về kết
quả tư vấn được quy định chi tiết tại Điểm b.1, b.2 Khoản
1 Điều 11 Thông tư số 208/2015/TT-BTC.
- Quan hệ trong việc xử lý kết
quả tư vấn giữa HĐTV thuế với cơ quan thuế: Chi cục Thuế căn cứ kết quả tư vấn của HĐTV thuế, kết hợp với tài liệu
khai thuế của hộ kinh doanh, kết quả Điều tra thực tế, ý kiến phản hồi khi niêm
yết công khai, chỉ đạo của Cục Thuế để lập bộ, tính thuế đối với hộ kinh doanh
và thực hiện việc niêm yết công khai số liệu chính thức theo quy định.
Trường hợp kết quả lập bộ, tính thuế,
giải quyết miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh khác với kết quả tư vấn của
HĐTV thuế; Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho HĐTV thuế về
các trường hợp và lý do liên quan đến việc lập bộ, tính thuế, giải quyết miễn,
giảm thuế có sự khác nhau với kết quả tư vấn cùng với thời
Điểm niêm yết công khai số liệu chính thức về kết quả lập bộ, tính thuế, giải
quyết miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh.
- Quan hệ trong việc cung cấp
các thông tin tài liệu giữa cơ quan thuế với HĐTV thuế: Chi cục Thuế có trách nhiệm cung cấp và chỉ đạo Đội thuế liên xã, phường,
thị trấn cung cấp thông tin, tài liệu cho HĐTV thuế trong phạm vi quyền hạn của
HĐTV thuế quy định tại Điều 6 Thông tư số 208/2015/TT-BTC.
- Quan hệ giữa HĐTV thuế với chính quyền địa phương: HĐTV thuế gửi kết quả
tư vấn thuế cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã cùng với thời
Điểm gửi kết quả tư vấn cho Chi cục Thuế.
Trước đây: Không quy định rõ mối quan hệ giữa HĐTV thuế với cơ quan thuế trong việc
lấy ý kiến và thông báo kết quả tư vấn. Các vấn đề HĐTV
thuế thảo luận và thống nhất, Chủ tịch HĐTV thuế kiến nghị UBND xã, phường, thị
trấn chỉ đạo các cơ quan chức năng của xã, phường, thị trấn phối hợp Đội Thuế giải quyết. Những vấn đề có liên quan đến cơ quan thuế, cơ quan tài chính, UBND các cấp thì báo
cáo Chủ tịch UBND kiến nghị đến cơ quan đó nghiên cứu giải quyết.
15. Về họp đánh giá và báo cáo
kết quả hoạt động của HĐTV thuế
Thông tư số 208/2015/TT-BTC không quy
định về việc họp đánh giá và báo cáo kết quả hoạt động định kỳ cũng như hàng
năm của HĐTV thuế.
Trước đây: HĐTV thuế mỗi Quý họp một kỳ để đánh giá kết quả thực hiện các công việc
đã đề ra, xác định nhiệm vụ công tác trong thời gian tới để báo cáo và đề xuất cho UBND các vấn đề cần xem xét giải quyết. HĐTV
thuế có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động hàng năm với cơ quan ra quyết định
thành lập Hội đồng và Chi cục Thuế.
16. Các quy định về Mẫu biểu
trong Thông tư
Trong thông tư số 208/2015/TT-BTC quy
định và mẫu hóa các Mẫu, Biểu liên quan đến tổ chức và hoạt động của HĐTV thuế gồm:
- Mẫu số 01/HĐTV “Quyết định thành lập HĐTV thuế”.
- Mẫu số 02/HĐTV
“Biên bản họp HĐTV thuế”.
- Mẫu số 03/HĐTV
“Danh sách dự kiến doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh”.
- Mẫu số 04/HĐTV
“Danh sách dự kiến doanh thu, mức thuế của hộ mới ra kinh doanh; hộ kinh doanh
có thay đổi về hoạt động kinh doanh trong năm”.
- Mẫu số 05/HĐTV
“Danh sách miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh”.
- Mẫu số 06/HĐTV
“Thông báo kết quả tư vấn về doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh”.
- Mẫu số 07/HĐTV
“Thông báo kết quả tư vấn về miễn, giảm thuế của hộ kinh
doanh”.
- Mẫu số 08/HĐTV
“Thông báo kết quả lập bộ, tính thuế và giải quyết miễn, giảm thuế”.
Trước đây: Không có
Trên đây là tóm tắt một số nội dung
quy định tại Thông tư số 208/2015/TT-BTC; Nội dung quy định chi tiết và những nội
dung khác được quy định cụ thể tại Thông tư số 208/2015/TT-BTC. Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế kịp thời phản ánh về Tổng cục Thuế để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để báo cáo);
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, CC (3).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|