Công văn số 10268/BTC-TCHQ về hướng dẫn nộp thuế giá trị gia tăng và phạt chậm nộp thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 10268/BTC-TCHQ
Ngày ban hành 20/07/2009
Ngày có hiệu lực 20/07/2009
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí,Vi phạm hành chính

BỘ TÀI CHÍNH  
-------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số: 10268/BTC-TCHQ
V/v hướng dẫn nộp thuế GTGT và phạt chậm nộp thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu SXXK

Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2009

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Thời gian qua có phát sinh việc xử lý tính phạt chậm nộp thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại các cơ quan hải quan địa phương chưa thống nhất. Để khắc phục tình trạng này, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 07/2003/QH11; Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các Luật này, thì:

1. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

2. Trường hợp doanh nghiệp không thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu thì phải kê khai nộp thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại các Thông tư số 59/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 14/6/2007 hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 79/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 20/4/2009 hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Thời gian để tính phạt chậm nộp thuế GTGT:

a. Được tính từ ngày thứ 31 (ba mươi mốt) kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với các trường hợp người nộp thuế kê khai và cơ quan hải quan có đủ căn cứ xác định hàng hóa nhập khẩu đã chuyển tiêu thụ nội địa.

b. Được tính từ ngày thứ 276 (hai trăm bảy sáu), kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với các trường hợp khác;

c. Khi các doanh nghiệp thực tế xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu thuộc điểm 3b thì tiền thuế GTGT và phạt chậm nộp thuế GTGT xử lý như sau:

+ Kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đã nộp với cơ quan thuế.

+ Hoàn lại số tiền phạt chậm nộp thuế GTGT đã nộp tương ứng với số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã đưa vào sản xuất xuất khẩu và đã xuất khẩu; Không phải nộp phạt chậm nộp thuế GTGT đối với số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu và đã xuất khẩu (nếu chưa nộp).

d. Hàng hóa thuộc điểm 3b nếu không thực xuất khẩu sản phẩm thì phải tính lại tiền phạt chậm nộp thuế thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 3a công văn này.

Bộ Tài chính thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Website BTC, TCHQ;
- Lưu: VT, TCHQ.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG    




Đỗ Hoàng Anh Tuấn