Công văn 1005/TCHQ-KTTT trả lời vướng mắc về xử lý nợ phạt chậm nộp thuế và thời hạn nộp thuế của tiền thuế phát sinh do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 1005/TCHQ-KTTT |
Ngày ban hành | 24/02/2010 |
Ngày có hiệu lực | 24/02/2010 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Nguyễn Hoàng Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
1005/TCHQ-KTTT |
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi
Trả lời công văn số 669/HQQNg-NV ngày 09/11/2009 và 24/HQHNg-NV ngày 03/01/2010 của Cục Hải quan Quảng Ngãi về việc báo cáo và xin ý kiến xử lý một số vấn đề vướng mắc, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1) Về xử lý nợ phạt chậm nộp thuế của Nhà máy lọc dầu Dung Quất:
Trường hợp này, Bộ Tài chính đã có công văn số 8783/BTC-TCHQ ngày 18/06/2009 cho tạm giải toả cưỡng chế trong thời gian chờ ý kiến Thủ tướng Chính phủ về xử lý nợ phạt chậm nộp thuế.
Tuy nhiên, qua rà soát kiểm tra trường hợp này thì nguyên nhân nợ phạt chậm nộp thuế do lỗi chủ quan của doanh nghiệp (do việc cung cấp thông tin, tài liệu kỹ thuật chậm trễ nên khi có kết quả xác nhận của Bộ Khoa học Công nghệ "không phải là phương tiện vận tải chuyên dùng" thì đã quá thời hạn nộp thuế và phát sinh tiền phạt chậm nộp thuế. 217.327.980 đồng).
Căn cứ quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành thì trường hợp của Ban quản lý dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất không thuộc đối tượng được miễn phạt chậm nộp thuế.
Đề nghị Cục Hải quan Quảng Ngãi đôn đốc Ban quản lý dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất kịp thời nộp các khoản tiền phạt chậm nộp còn nợ theo quy định vào ngân sách nhà nước.
2) Về thời hạn nộp thuế của tiền thuế phát sinh sau khi có hoá đơn thương mại bản chính đối với mặt hàng dầu thô nhập khẩu và việc hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị đi thuê để thi công công trình, Tổng cục Hải quan ghi nhận báo cáo vướng mắc của đơn vị để báo cáo Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 70/2009/TT-BTC ngày 07/04/2009 và Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 cho phù hợp.
Để kịp thời giải quyết vướng mắc, trong thời chưa sửa đổi, bổ sung Thông tư 70/2009/TT-BTC và Thông tư 79/2009/TT-BTC, đề nghị đơn vị thực hiện xử lý như sau:
Về thời hạn nộp thuế của tiền thuế phát sinh sau khi có hoá đơn thương mại bản chính đối với mặt hàng dầu thô nhập khẩu:
+ Nếu sau khi có hoá đơn bản chính, cơ quan hải quan kiểm tra và ra quyết định ấn định thuế thì thời hạn nộp thuế được áp dụng theo quy định tại Điều 3 Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
+ Trường hợp, người khai hải quan tự bổ sung thông tin tự khai, tự tính lại thuế phải nộp thì không đủ điều kiện được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định 40/2007/NĐ-CP.
- Về hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị đi thuê để thi công công trình:
Tại khoản 3 mục VIII Phần II Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/05/2008 của Bộ Tài chính quy định: "Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng đi thuê mượn thì trị giá tính thuế là giá thực trả theo hợp đồng đã ký với nước ngoài, phù hợp với các chứng từ hợp pháp hợp lệ có liên quan đến việc đi thuê mượn hàng hoá".
Theo quy định trên, đối với trường hợp máy móc thiết bị đi thuê tạm nhập, tái xuất để thi công công trình thì giá tính thuế là giá thực trả theo hợp đồng thuê mượn, do vậy khi tái xuất không được hoàn thuế, vì giá trị hợp đồng thuê đã hết.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan Quảng Ngãi biết và thực hiện./.
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |