Công ước Quốc tế thống nhất quy tắc pháp luật liên quan đến vận đơn đường biển

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 25/08/1924
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Công ước
Cơ quan ban hành ***
Người ký
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ

THỐNG NHẤT MỘT SỐ QUY TẮC PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN 1

1. Công ước

Tổng thống Cộng hòa Đức, Tổng thống Cộng hòa Ác-hen-ti-na, Quốc vương Bỉ, Tổng thống Cộng hòa Chilê, Chủ tịch Cộng hòa Cu Ba, Quốc vương Đan Mạch và Ai-len, Quốc vương Tây Ban Nha, Người đứng đầu Nhà nước Estonia, Tổng thống Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Tổng thống Cộng hòa Phần Lan, Tổng thống Cộng hòa Pháp, Quốc vương Liên hiệp Anh và Ai-len và các lãnh thổ tự trị trong khối Liên hiệp Anh, Quốc vương Ấn Độ, Thủ lĩnh quyền lực Quốc vương Hung-ga-ry, Nhà vua Italia, Nhật hoàng, Tổng thống nước Cộng hoà Latvia, Tổng thống nước Cộng hoà Mexico, Đức vua Na-uy, Nữ hoàng Hà Lan, Tổng thống nước Cộng hoà Peru, Tổng thống nước Cộng hoà Ba Lan, Tổng thống nước Cộng hoà Bồ Đào Nha, Đức vua Rumani, Đức vua của khối các nước Séc, Croat-ti-a và Slô-vê-nia, Nhà vua Thuỵ Điển và Tổng thống nước Cộng hoà U-ru-goay.

ĐÃ CÔNG NHẬN lợi ích của việc thống nhất những quy tắc điều chỉnh vận đơn đường biển trong một điều ước.

ĐI ĐẾN KẾT LUẬN cho vấn đề này bằng một công ước và chỉ định những đại diện sau đây:

(Danh sách các Đại diện ngoại giao không được liệt kê tại đây)

HỌ, với đầy đủ thẩm quyền đã THỐNG NHẤT những điều khoản sau:

Điều 1

Trong Công ước này, những từ sau đây được hiểu và dùng theo nghĩa được trình bày dưới đây:

(a) “Người chuyên chở” bao gồm người chủ tàu hay người thuê tàu kí kết một hợp đồng vận tải với người gửi hàng.

(b) “Hợp đồng vận chuyển” chỉ được áp dụng để chỉ những hợp đồng vận tải được thể hiện bởi một vận đơn đường biển hoặc một chứng từ sở hữu tương tự, với điều kiện những chứng từ đó có liên quan tới việc vận chuyển hàng hoá bằng đường biển, nó cũng được sử dụng cho vận đơn hay chứng từ tương tự như đã nói ở trên được phát hành theo hay phụ thuộc vào một hợp đồng thuê tàu kể từ thời điểm vận đơn hoặc chứng từ ấy điều chỉnh quan hệ giữa người chuyên chở và người giữ vận đơn.

(c) “Hàng hóa” bao gồm của cải, đồ vật, hàng hóa hay vật phẩm thuộc bất kì chủng loại nào, trừ súc vật sống và hàng hóa theo hợp đồng vận chuyển được khai báo là được xếp trên boong và thực tế được vận chuyển trên boong.

(d) “Tàu biển” nghĩa là bất kì loại tàu nào dùng để chuyên chở hàng hóa bằng đường biển.

(e) “vận chuyển hàng hóa” bao gồm khoảng thời gian từ lúc xếp hàng lên tàu đến lúc dỡ hàng hoá đó khỏi tàu.

Điều 2

Tuân thủ quy định tại Điều 6, trong bất cứ hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển nào người chuyên chở chịu trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lí, cũng như được hưởng các quyền và miễn trách liên quan đến việc bốc xếp hàng hoá, lưu kho, sắp xếp, vận chuyển, coi giữ, bảo quản và dỡ hàng như quy định dưới đây.

Điều 3

1. Trước và tại thời điểm bắt đầu hành trình người chuyên chở phải có một sự cần mẫn hợp lí để:

(a) Đảm bảo tàu có đủ khả năng đi biển.

(b) Biên chế thuyền viên, trang bị và đảm bảo các cung ứng khác cho tàu.

(c) Đảm bảo các hầm chứa, các phòng lạnh và phát lạnh, và tất cả các phần khác của con tàu được sử dụng để chuyên chở hàng hoá phải phù hợp và an toàn cho việc tiếp nhận, chuyên chở và bảo quản hàng hoá.

2. Tuân thủ quy định tại Điều 4, người chuyên chở phải tiến hành một cách hợp lí và cẩn thận việc bốc xếp, san cào, chuyển dịch, sắp xếp, lưu giữ, bảo quản và dỡ những hàng được chuyên chở.

3. Sau khi nhận trách nhiệm về hàng hóa, người chuyên chở, hoặc thuyền trưởng, hoặc đại lí của người chuyên chở, sẽ theo yêu cầu của người gửi hàng, cấp cho người gửi hàng một vận đơn đường biển, trong đó ngoài những chi tiết khác, có ghi:

(a) Những kí mã hiệu chủ yếu cần thiết để nhận biết hàng hoá giống như trong những tài liệu được người gửi hàng cung cấp trước khi hàng hoá được bốc lên tàu, những kí hiệu này có thể được in, đóng dấu hoặc thể hiện rõ ràng bằng những cách khác lên hàng hóa không đóng bao bì, hoặc lên trên hòm, kiện hoặc bao bì chứa hàng hóa, sao cho chúng còn lưu lại rõ ràng cho đến khi kết thúc hành trình.

(b) Số kiện, số chiếc, số lượng hay trọng lượng trong từng trường hợp giống như trong văn bản của người gửi hàng cung cấp.

(c) Trạng thái và tình trạng bên ngoài của hàng hóa.

Người chuyên chở, thuyền trưởng hoặc đại lý của người chuyên chở không buộc phải kê khai hoặc thể hiện trong vận đơn những kí hiệu, số liệu, số lượng hoặc trọng lượng mà họ có cơ sở hợp lý để nghi ngờ rằng không thể hiện đúng hàng hóa mà thực tế họ đã nhận, hoặc họ không có phương tiện thích hợp để kiểm tra.

4. Một vận đơn như vậy là bằng chứng hiển nhiên về việc người chuyên chở đã nhận hàng hóa theo như những mô tả trong vận đơn, phù hợp với điểm a, b, c của khoản 3.

5. Người gửi hàng sẽ được coi như đã đảm bảo cho người chuyên chở về tính chính xác của những kí hiệu, số liệu, số lượng và trọng lượng như văn bản đã cung cấp cho người chuyên chở vào thời điểm gửi hàng, và người gửi hàng có trách nhiệm bồi thường cho người chuyên chở mọi tổn thất, thiệt hại, và chi phí phát sinh do sự không chính xác đó gây ra. Quyền được bồi thường đó của người chuyên chở tuyệt nhiên không hạn chế trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý của họ theo hợp đồng vận tải đối với bất kì người nào khác ngoài người gửi hàng.

[...]