Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Chương trình hành động 04/CTr-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TU về phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Số hiệu 04/CTr-UBND
Ngày ban hành 13/02/2023
Ngày có hiệu lực 13/02/2023
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Trịnh Xuân Trường
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/CTr-UBND

Lào Cai, ngày 13 tháng 02 năm 2023

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 33-NQ/TU NGÀY 11/11/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TU ngày 11/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Chương trình hành động (gọi tắt là Chương trình) với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu và định hướng, xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp và phân công cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, các địa phương để tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết số 33-NQ/TU ngày 11/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Nghị quyết số 33-NQ/TU).

2. Yêu cầu

- Việc xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình phải đảm bảo đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp lãnh đạo thực hiện phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Trên cơ sở các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp lãnh đạo thực hiện phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Nghị quyết số 33-NQ/TU và Chương trình này, các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình hành động/Kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 33-NQ/TU thuộc phạm vi quản lý.

- Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TU và Chương trình này phải đúng theo các quy định của pháp luật hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện.

- Xây dựng kế hoạch, phương án bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực cần thiết triển khai các nhiệm vụ được giao, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng, phát triển đa dạng mọi loại hình doanh nghiệp, gắn với nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo hướng bền vững. Phát triển doanh nghiệp có năng lực thích ứng với tình hình mới, đảm bảo chế độ, chính sách đối với người lao động trong mọi điều kiện hoàn cảnh. Thu hút và phát triển các doanh nghiệp lớn đến địa phương tham gia và từng bước làm chủ chuỗi liên kết, chuỗi giá trị trong nước và quốc tế, phát triển đội ngũ doanh nhân có đủ năng lực phát huy thế mạnh địa phương, tập trung vào du lịch, dịch vụ mũi nhọn, nông, lâm, thủy sản đặc thù và công nghiệp hỗ trợ.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 và năm 2030

- Mỗi năm phấn đấu thành lập mới khoảng 800 doanh nghiệp, phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có trên 9.000 doanh nghiệp và năm 2030 có trên 16.000 doanh nghiệp, trong đó: Tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả (trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động) đạt trên 60% năm 2025 và 70% năm 2030.

- Hằng năm, giải quyết việc làm mới trên 8.000 lao động.

- Hàng năm, hỗ trợ đào tạo khoảng 400 đội ngũ kinh doanh về quản trị doanh nghiệp và khởi sự doanh nghiệp.

- Đến năm 2025 khu vực doanh nghiệp đóng góp khoảng 55% GRDP của tỉnh; Đóng góp 65% tổng thu ngân sách nội địa trên địa bàn tỉnh; Tổng vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp chiếm từ 50% - 60% tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2030 khu vực doanh nghiệp đóng góp khoảng 65% GRDP của tỉnh; Đóng góp 70% tổng thu ngân sách nội địa trên địa bàn tỉnh; Tổng vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp chiếm từ 60% - 70% tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Phấn đấu đến năm 2025 trên 70% doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ số trong điều hành, quản lý, sản xuất và kinh doanh trên sàn thương mại điện tử. Đến năm 2030 con số này đạt trên 80%.

- Phấn đấu năm 2025 có trên 50% doanh nghiệp có tổ chức Đoàn thể, 60% doanh nghiệp là hội viên chính thức của các tổ chức Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, 10% doanh nghiệp có tổ chức cơ sở Đảng. Đến năm 2030 có 70% doanh nghiệp có tổ chức Đoàn thể, 80% doanh nghiệp là hội viên chính thức của các tổ chức Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, 15% doanh nghiệp có tổ chức cơ sở Đảng theo quy định của điều lệ Đảng, luật công đoàn, điều lệ của các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp.

- Phấn đấu hàng năm chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước; chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) thuộc nhóm 10 tỉnh đứng đầu cả nước.

3. Định hướng đến 2050: Tiếp tục phát triển doanh nghiệp tăng cả về số lượng và chất lượng bình quân 15% năm; Khuyến khích thu hút, hình thành và phát triển ít nhất 10 tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh khu vực, quốc tế; Đảm bảo trên địa bàn tỉnh có trên 20 doanh nghiệp lớn về chuỗi dịch vụ logistics và du lịch, nông, lâm, thủy sản và công nghiệp hỗ trợ; Duy trì doanh nghiệp tham gia và từng bước làm chủ chuỗi liên kết trong nước và quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong liên kết xuất khẩu đường biên và công nghiệp hỗ trợ xuất khẩu. Cơ cấu doanh nghiệp phù hợp với cơ cấu kinh tế tỉnh, mỗi thế mạnh của từng vùng trong tỉnh đều có doanh nghiệp mạnh. Đồng thời, ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp trên nền tảng ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu của khoa học và công nghệ, nhất là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

(Có Phụ biểu chi tiết số 01 kèm theo)

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành; Đổi mới nội dung, phương thức và tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong phát triển doanh nghiệp

1.1. Cấp ủy, chính quyền các cấp và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tập trung tuyên truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là Nghị quyết số 33-NQ/TU ngày 11/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tạo sự thống nhất xuyên suốt trong lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Các cấp, các ngành phải xác định phát triển doanh nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp hằng năm và cả giai đoạn. Các tổ chức đảng, đoàn thể trong các cơ quan Nhà nước thường xuyên giáo dục cán bộ, đảng viên về đạo đức công vụ, gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về trách nhiệm, thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp.

1.2. Phát động mạnh mẽ các chương trình khởi nghiệp, đưa tinh thần khởi nghiệp đến với mọi người dân, trong đó chú trọng khơi dậy niềm đam mê, khát vọng làm giàu chính đáng cho bản thân, gia đình và đất nước đến với lực lượng thanh niên, tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ thanh niên trong quá trình khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.

[...]