Chương trình hành động 04/CTr-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TU về phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu | 04/CTr-UBND |
Ngày ban hành | 13/02/2023 |
Ngày có hiệu lực | 13/02/2023 |
Loại văn bản | Văn bản khác |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Trịnh Xuân Trường |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CTr-UBND |
Lào Cai, ngày 13 tháng 02 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TU ngày 11/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Chương trình hành động (gọi tắt là Chương trình) với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu và định hướng, xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp và phân công cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, các địa phương để tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết số 33-NQ/TU ngày 11/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Nghị quyết số 33-NQ/TU).
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình phải đảm bảo đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp lãnh đạo thực hiện phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Trên cơ sở các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp lãnh đạo thực hiện phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Nghị quyết số 33-NQ/TU và Chương trình này, các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình hành động/Kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 33-NQ/TU thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TU và Chương trình này phải đúng theo các quy định của pháp luật hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch, phương án bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực cần thiết triển khai các nhiệm vụ được giao, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết.
1. Mục tiêu chung
Phát triển doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng, phát triển đa dạng mọi loại hình doanh nghiệp, gắn với nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo hướng bền vững. Phát triển doanh nghiệp có năng lực thích ứng với tình hình mới, đảm bảo chế độ, chính sách đối với người lao động trong mọi điều kiện hoàn cảnh. Thu hút và phát triển các doanh nghiệp lớn đến địa phương tham gia và từng bước làm chủ chuỗi liên kết, chuỗi giá trị trong nước và quốc tế, phát triển đội ngũ doanh nhân có đủ năng lực phát huy thế mạnh địa phương, tập trung vào du lịch, dịch vụ mũi nhọn, nông, lâm, thủy sản đặc thù và công nghiệp hỗ trợ.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 và năm 2030
- Mỗi năm phấn đấu thành lập mới khoảng 800 doanh nghiệp, phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có trên 9.000 doanh nghiệp và năm 2030 có trên 16.000 doanh nghiệp, trong đó: Tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả (trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động) đạt trên 60% năm 2025 và 70% năm 2030.
- Hằng năm, giải quyết việc làm mới trên 8.000 lao động.
- Hàng năm, hỗ trợ đào tạo khoảng 400 đội ngũ kinh doanh về quản trị doanh nghiệp và khởi sự doanh nghiệp.
- Đến năm 2025 khu vực doanh nghiệp đóng góp khoảng 55% GRDP của tỉnh; Đóng góp 65% tổng thu ngân sách nội địa trên địa bàn tỉnh; Tổng vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp chiếm từ 50% - 60% tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2030 khu vực doanh nghiệp đóng góp khoảng 65% GRDP của tỉnh; Đóng góp 70% tổng thu ngân sách nội địa trên địa bàn tỉnh; Tổng vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp chiếm từ 60% - 70% tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2025 trên 70% doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ số trong điều hành, quản lý, sản xuất và kinh doanh trên sàn thương mại điện tử. Đến năm 2030 con số này đạt trên 80%.
- Phấn đấu năm 2025 có trên 50% doanh nghiệp có tổ chức Đoàn thể, 60% doanh nghiệp là hội viên chính thức của các tổ chức Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, 10% doanh nghiệp có tổ chức cơ sở Đảng. Đến năm 2030 có 70% doanh nghiệp có tổ chức Đoàn thể, 80% doanh nghiệp là hội viên chính thức của các tổ chức Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, 15% doanh nghiệp có tổ chức cơ sở Đảng theo quy định của điều lệ Đảng, luật công đoàn, điều lệ của các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp.
- Phấn đấu hàng năm chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước; chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) thuộc nhóm 10 tỉnh đứng đầu cả nước.
3. Định hướng đến 2050: Tiếp tục phát triển doanh nghiệp tăng cả về số lượng và chất lượng bình quân 15% năm; Khuyến khích thu hút, hình thành và phát triển ít nhất 10 tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh khu vực, quốc tế; Đảm bảo trên địa bàn tỉnh có trên 20 doanh nghiệp lớn về chuỗi dịch vụ logistics và du lịch, nông, lâm, thủy sản và công nghiệp hỗ trợ; Duy trì doanh nghiệp tham gia và từng bước làm chủ chuỗi liên kết trong nước và quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong liên kết xuất khẩu đường biên và công nghiệp hỗ trợ xuất khẩu. Cơ cấu doanh nghiệp phù hợp với cơ cấu kinh tế tỉnh, mỗi thế mạnh của từng vùng trong tỉnh đều có doanh nghiệp mạnh. Đồng thời, ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp trên nền tảng ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu của khoa học và công nghệ, nhất là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
(Có Phụ biểu chi tiết số 01 kèm theo)
1.1. Cấp ủy, chính quyền các cấp và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tập trung tuyên truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là Nghị quyết số 33-NQ/TU ngày 11/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tạo sự thống nhất xuyên suốt trong lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Các cấp, các ngành phải xác định phát triển doanh nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp hằng năm và cả giai đoạn. Các tổ chức đảng, đoàn thể trong các cơ quan Nhà nước thường xuyên giáo dục cán bộ, đảng viên về đạo đức công vụ, gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về trách nhiệm, thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp.
1.2. Phát động mạnh mẽ các chương trình khởi nghiệp, đưa tinh thần khởi nghiệp đến với mọi người dân, trong đó chú trọng khơi dậy niềm đam mê, khát vọng làm giàu chính đáng cho bản thân, gia đình và đất nước đến với lực lượng thanh niên, tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ thanh niên trong quá trình khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CTr-UBND |
Lào Cai, ngày 13 tháng 02 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TU ngày 11/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Chương trình hành động (gọi tắt là Chương trình) với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu và định hướng, xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp và phân công cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, các địa phương để tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết số 33-NQ/TU ngày 11/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Nghị quyết số 33-NQ/TU).
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình phải đảm bảo đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp lãnh đạo thực hiện phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Trên cơ sở các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp lãnh đạo thực hiện phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Nghị quyết số 33-NQ/TU và Chương trình này, các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình hành động/Kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 33-NQ/TU thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TU và Chương trình này phải đúng theo các quy định của pháp luật hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch, phương án bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực cần thiết triển khai các nhiệm vụ được giao, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết.
1. Mục tiêu chung
Phát triển doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng, phát triển đa dạng mọi loại hình doanh nghiệp, gắn với nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo hướng bền vững. Phát triển doanh nghiệp có năng lực thích ứng với tình hình mới, đảm bảo chế độ, chính sách đối với người lao động trong mọi điều kiện hoàn cảnh. Thu hút và phát triển các doanh nghiệp lớn đến địa phương tham gia và từng bước làm chủ chuỗi liên kết, chuỗi giá trị trong nước và quốc tế, phát triển đội ngũ doanh nhân có đủ năng lực phát huy thế mạnh địa phương, tập trung vào du lịch, dịch vụ mũi nhọn, nông, lâm, thủy sản đặc thù và công nghiệp hỗ trợ.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 và năm 2030
- Mỗi năm phấn đấu thành lập mới khoảng 800 doanh nghiệp, phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có trên 9.000 doanh nghiệp và năm 2030 có trên 16.000 doanh nghiệp, trong đó: Tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả (trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động) đạt trên 60% năm 2025 và 70% năm 2030.
- Hằng năm, giải quyết việc làm mới trên 8.000 lao động.
- Hàng năm, hỗ trợ đào tạo khoảng 400 đội ngũ kinh doanh về quản trị doanh nghiệp và khởi sự doanh nghiệp.
- Đến năm 2025 khu vực doanh nghiệp đóng góp khoảng 55% GRDP của tỉnh; Đóng góp 65% tổng thu ngân sách nội địa trên địa bàn tỉnh; Tổng vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp chiếm từ 50% - 60% tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2030 khu vực doanh nghiệp đóng góp khoảng 65% GRDP của tỉnh; Đóng góp 70% tổng thu ngân sách nội địa trên địa bàn tỉnh; Tổng vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp chiếm từ 60% - 70% tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2025 trên 70% doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ số trong điều hành, quản lý, sản xuất và kinh doanh trên sàn thương mại điện tử. Đến năm 2030 con số này đạt trên 80%.
- Phấn đấu năm 2025 có trên 50% doanh nghiệp có tổ chức Đoàn thể, 60% doanh nghiệp là hội viên chính thức của các tổ chức Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, 10% doanh nghiệp có tổ chức cơ sở Đảng. Đến năm 2030 có 70% doanh nghiệp có tổ chức Đoàn thể, 80% doanh nghiệp là hội viên chính thức của các tổ chức Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, 15% doanh nghiệp có tổ chức cơ sở Đảng theo quy định của điều lệ Đảng, luật công đoàn, điều lệ của các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp.
- Phấn đấu hàng năm chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước; chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) thuộc nhóm 10 tỉnh đứng đầu cả nước.
3. Định hướng đến 2050: Tiếp tục phát triển doanh nghiệp tăng cả về số lượng và chất lượng bình quân 15% năm; Khuyến khích thu hút, hình thành và phát triển ít nhất 10 tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh khu vực, quốc tế; Đảm bảo trên địa bàn tỉnh có trên 20 doanh nghiệp lớn về chuỗi dịch vụ logistics và du lịch, nông, lâm, thủy sản và công nghiệp hỗ trợ; Duy trì doanh nghiệp tham gia và từng bước làm chủ chuỗi liên kết trong nước và quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong liên kết xuất khẩu đường biên và công nghiệp hỗ trợ xuất khẩu. Cơ cấu doanh nghiệp phù hợp với cơ cấu kinh tế tỉnh, mỗi thế mạnh của từng vùng trong tỉnh đều có doanh nghiệp mạnh. Đồng thời, ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp trên nền tảng ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu của khoa học và công nghệ, nhất là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
(Có Phụ biểu chi tiết số 01 kèm theo)
1.1. Cấp ủy, chính quyền các cấp và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tập trung tuyên truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là Nghị quyết số 33-NQ/TU ngày 11/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tạo sự thống nhất xuyên suốt trong lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Các cấp, các ngành phải xác định phát triển doanh nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp hằng năm và cả giai đoạn. Các tổ chức đảng, đoàn thể trong các cơ quan Nhà nước thường xuyên giáo dục cán bộ, đảng viên về đạo đức công vụ, gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về trách nhiệm, thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp.
1.2. Phát động mạnh mẽ các chương trình khởi nghiệp, đưa tinh thần khởi nghiệp đến với mọi người dân, trong đó chú trọng khơi dậy niềm đam mê, khát vọng làm giàu chính đáng cho bản thân, gia đình và đất nước đến với lực lượng thanh niên, tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ thanh niên trong quá trình khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
1.3. Đổi mới về nội dung các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về doanh nghiệp - doanh nhân trên Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử của các cơ quan đơn vị theo hướng cập nhật, phản ánh thông tin đa dạng, chính xác, kịp thời về các hoạt động của doanh nhân, doanh nghiệp; biểu dương những doanh nghiệp, doanh nhân điển hình, tiên tiến, có sáng kiến mới, cách làm hay trong sản xuất kinh doanh; đồng thời phản ánh những doanh nghiệp vi phạm pháp luật, phê phán các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong giải quyết công việc cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
1.4. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về pháp luật, cơ chế chính sách; các nguyên tắc, cam kết quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư; cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về các cam kết, hiệp định song phương và đa phương mà Việt Nam tham gia; các chính sách, hỗ trợ, khuyến khích nhằm thu hút sự quan tâm của các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh có tiềm năng chuyển đổi thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các cấp ủy, các tổ chức chính trị - xã hội trong các doanh nghiệp, nhất là các chủ doanh nghiệp về vị trí, vai trò và tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác phát triển đảng viên trong doanh nghiệp. Đặc biệt là Chỉ thị số 33-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường xây dựng tổ chức đảng trong các đơn vị kinh tế tư nhân, kết hợp với tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay. Đồng thời, các tổ chức đảng trong doanh nghiệp tập trung đổi mới phương thức hoạt động, phát huy trí tuệ cán bộ, đảng viên, hội viên đê ra những giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm gắn xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, gắn nhiệm vụ chính trị chính trị của tổ chức Đảng, đoàn thể, với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiệu quả, phát triển doanh nghiệp bền vững. Chú trọng làm tốt công tác chính trị, tư tưởng, kịp thời phát hiện những vấn đề nảy sinh để uốn nắn, xử lý; đồng thời giáo dục đảng viên, người lao động ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
1.6. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho doanh nghiệp, đặc biệt là theo Kế hoạch số 373/KH-UBND ngày 11/11/2022 của UBND tỉnh về Hỗ trợ chuyển đổi số Hợp tác xã, Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022 - 2025 và các Kế hoạch, Văn bản chỉ đạo khác của UBND tỉnh.
1.7. Đề nghị phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp trong tuyên truyền, vận động, tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ đoàn viên, hội viên khởi nghiệp, bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp và người lao động; tôn vinh khen thưởng kịp thời các đoàn viên, hội viên khởi nghiệp thành công; vận động các hộ sản xuất, kinh doanh có đủ điều kiện chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Tăng cường hỗ trợ vốn, khoa học kỹ thuật cho đoàn viên, hội viên phát triển sản xuất, kinh doanh, làm giàu chính đáng, tiến tới thành lập doanh nghiệp. Tham gia giám sát thực hiện các chủ trương, cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển doanh nghiệp.
2.1. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao các chỉ số đo lường về môi trường đầu tư như PCI, PAPI. Triển khai thực hiện có hiệu quả Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND huyện, thành phố, thị xã (DDCI) trên địa bàn tỉnh. Đề xuất với VCCI thành lập Văn phòng đại diện cho khu vực Tây bắc tại Lào Cai; đồng thời nghiên cứu thành lập Trung tâm Đổi mới sáng tạo và Hỗ trợ doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính quyền điện tử, hoàn thành ứng dụng, sử dụng việc xử lý văn bản, hồ sơ công việc, thủ tục hành chính của hệ thống chính quyền từ tỉnh đến xã trên môi trường điện tử, nhằm đảm bảo công khai, minh bạch, giảm thời gian và chi phí cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; cam kết tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư về thủ tục hành chính thành lập doanh nghiệp, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư, giao đất, thuê đất, đảm bảo an ninh trật tự và các lĩnh vực liên quan đến hoạt động doanh nghiệp.
- Tập trung rà soát, đánh giá, đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính theo hướng chủ động phục vụ doanh nghiệp, đảm bảo nhanh gọn và thuận lợi cho các nhà đầu tư; kịp thời cập nhật các TTHC do Trung ương công bố, ban hành mới, sửa đổi, bổ sung để tham mưu công bố kịp thời theo quy định; công khai minh bạch các TTHC và cập nhật kịp thời trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công, nâng tỷ lệ hồ sơ giải quyết qua Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và Dịch vụ bưu chính công ích. Khuyến khích các sáng kiến cải cách TTHC, chú trọng cải tiến các khâu từ tiếp nhận, luân chuyển, xử lý hồ sơ và trả kết quả theo hướng giải quyết nhanh chóng các TTHC cho tổ chức, cá nhân.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư gắn với công bố Quy hoạch tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới quy hoạch xây dựng vùng và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch theo hướng đồng bộ, đảm bảo tính liên kết.
- Đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp. Tiếp tục đầu tư xây dựng, thực hiện các dự án, công trình giao thông, đẩy nhanh tiến độ những dự án, công trình trọng điểm nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống đường bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, đảm bảo sự liên kết giữa các tỉnh, các huyện, các thôn xã và kết nối với nước láng giềng Trung Quốc, cụ thể: Tiếp tục hoàn thiện tuyến đường bộ cao tốc Nội Bài - Lào Cai; Nâng cấp tuyến QL279, QL4, QL4D; Hoàn thiện quy trình, thủ tục và đẩy nhanh tiến độ khởi công xây dựng Dự án Cảng hàng không Sa Pa và cầu đường bộ qua sông Hồng thuộc khu vực biên giới Bát Xát (Việt Nam) - Ba Sái (Trung Quốc); Hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã đồng bộ, đảm bảo kết nối liên hoàn.
- Nâng cao công tác quản lý quy hoạch, chú trọng triển khai phương án phát triển khu, cụm công nghiệp tại các địa phương có điều kiện thuận lợi như: Thành phố Lào Cai, các huyện: Bát Xát, Bảo Thắng, Văn Bàn, Bắc Hà và Bảo Yên... Đồng thời, kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị, hội thảo và các nền tảng số...
- Đẩy mạnh đổi mới, hiện đại hóa công tác quản lý, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các hoạt động đầu tư, thông quan xuất nhập khẩu tại khu Kinh tế cửa khẩu; đơn giản hóa hoặc cắt giảm các quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh; hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thúc đẩy phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu qua đó cải thiện môi trường đầu tư, thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu giúp tăng nguồn hàng cho hoạt động xuất nhập khẩu: Tạo quỹ đất sạch để thu hút sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao, công nghệ thông minh với giá trị gia tăng lớn nhằm tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định vào các thị trường nước ngoài. Thu hút các dự án sản xuất, chế biến để lấp đầy các khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch.
- Tăng cường trách nhiệm và hiệu quả phối hợp giữa các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã trong giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; nâng cao trình độ, năng lực công tác, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; xử lý nghiêm những đơn vị, cán bộ, công chức gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp.
- Tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương hành chính liên quan đến doanh nghiệp, xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực, nhũng nhiễu doanh nghiệp; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giám sát việc thực thi công vụ của các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra đảm bảo việc thanh tra, kiểm tra khoa học, không trùng lặp tại doanh nghiệp, không gây nhũng nhiễu, tạo áp lực cho doanh nghiệp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế, hải quan, quản lý thị trường; chuyển mạnh hình thức kiểm tra thuế trực tiếp tại trụ sở doanh nghiệp sang kiểm tra tại cơ quan thuế, chú trọng hình thức kiểm tra điện tử, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thích ứng với tình hình mới.
- Tiếp tục duy trì, đổi mới, nâng cao hiệu quả buổi tiếp doanh nghiệp định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh để kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển
- Tiếp tục kiểm tra, rà soát các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, chú trọng các dự án lớn đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhằm nắm bắt các khó khăn, vướng mắc để tham mưu cơ quan có thẩm quyền xử lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện dự án; đông thời phát hiện các sai phạm để kịp thời chấn chỉnh, xử lý theo quy định; đối với các dự án nhiều lần vi phạm mà không có giải pháp khắc phục, không có khả năng tiếp tục thực hiện thì sẽ kiên quyết thu hồi theo quy định pháp luật để tạo quỹ đất kêu gọi xúc tiến đầu tư, xây dựng môi trường đầu tư cạnh tranh, bình đẳng.
- Tập trung xử lý các điểm nghẽn, nút thắt về đất đai, thủ tục hành chính để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy đồng ý chủ trương; các dự án lớn có tác động lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cải thiện chất lượng công tác xúc tiến đầu tư, chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ, đổi mới, đa dạng hóa các hình thức xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư có chọn lọc các dự án có chất lượng, có giá trị gia tăng cao; sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường; đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin và công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp; phát triển kết cấu hạ tầng; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, các dự án công nghiệp cơ khí, chế tạo máy, năng lượng - điện, phát triển kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu và phát triển dịch vụ hiện đại,...
- Tiếp tục đổi mới cách thức xúc tiến và thu hút đầu tư, tiếp cận nhà đầu tư theo hướng chủ động; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các tập đoàn, doanh nghiệp có thế mạnh trong lĩnh vực chế biến, chế tạo tại các thị trường: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Châu Âu, Trung Đông, Trung Quốc, Hồng Không, Đài Loan... Duy trì liên lạc, hỗ trợ sau tiếp tục đối với các nhà đầu tư đến thăm, tìm kiếm cơ hội đầu tư và tăng cường xúc tiến đầu tư tại chỗ, phối hợp, hỗ trợ các Nhà đầu tư chiến lược trong quá trình nghiên cứu, thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn các khu, cụm công nghiệp và khu kinh tế.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, hình thành một số doanh nghiệp logistics lớn: Công ty Cổ phần Vinafco, Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn, Công ty TNHH quản lý tư vấn Mapletree, Công ty DACO logistics, Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trần, Tập đoàn T&T... đầu tư phát triển chi nhánh tại Lào Cai.
- Tổ chức hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại bằng phương thức điện tử; phát triển loại hình thương mại điện tử qua biên giới và mở rộng thị trường hàng hóa qua các nước ngoài Trung Quốc (như thị trường EU, RCEP, CPTPP,...) nhằm tận dụng hiệu quả các ưu đãi thuế quan của các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết.
- Đẩy mạnh các hình thức xã hội hóa đầu tư, nhất là trong các dự án đầu tư lĩnh vực giao thông; hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao, môi trường, cấp nước... gắn với việc ban hành công bố danh mục xã hội hoá đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung rà soát các cơ chế, chính sách đã ban hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đang còn hiệu lực để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
- Nghiên cứu, đề xuất ban hành mới một số cơ chế, chính sách hỗ trợ đăng ký và nâng cao chất lượng doanh nghiệp: hỗ trợ trả kết quả đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính công ích; hỗ trợ thuế môn bài; hỗ trợ chữ ký số trong năm đầu đối với doanh nghiệp thành lập mới; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về khởi sự doanh nghiệp cho hộ kinh doanh và cá nhân có ý tưởng khởi nghiệp; hỗ trợ giải phóng mặt bằng,...
2.3. Đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp
- Tập trung đầu tư, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng Khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp, điện, nước, đô thị, xử lý chất thải, công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng bình đẳng với chi phí hợp lý. Trong đó tập trung nguồn lực đầu tư hình thành các cụm công nghiệp, phấn đấu đến năm 2025, mỗi huyện, thị xã, thành phố có tối thiểu 01 cụm công nghiệp được đầu tư hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng bộ và đến năm 2030 có 01 đến 02 cụm công nghiệp hoạt động hiệu quả.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế hợp tác công - tư trong đầu tư, khai thác, sử dụng, kinh doanh các dự án, công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-kỹ thuật, nhất là hạ tầng các tuyến giao thông lớn kết nối với các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cảng biển,... tạo thuận lợi cho việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh xây dựng trung tâm logistics, hạ tầng công lạnh, đủ đảm bảo lưu trữ và luân chuyển cho mặt hàng nông, thủy sản. Tích trữ và đảm bảo nguồn hàng cho xuất khẩu và nhập khẩu qua cửa khẩu của Lào Cai. Hạn chế những nhược điểm mùa vụ và biến động nhanh từ các chính sách xuất nhập khẩu.
2.4. Tạo sự thu hút doanh nghiệp vốn FDI
- Xây dựng danh mục ngành chế biến chế tạo ưu tiên phát triển tại Lào Cai. Quy hoạch một khu công nghiệp đảm bảo các yêu cầu về cơ sở hạ tầng hiện đại nhằm thu hút các doanh nghiệp FDI thuộc lĩnh vực ưu tiên. Song song với quá trình đó, xây dựng cơ chế quản lý doanh nghiệp FDI. Thông qua các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam; các đối tác quốc tế của tỉnh bao gồm các định chế tài chính lớn và các địa phương nước ngoài; các đầu mối và văn phòng đại diện của Việt Nam tại nước ngoài (bao gồm nhưng không giới hạn bộ phận thương mại tại các đại sứ quán, cơ quan xúc tiến đầu tư, các tổ chức có mối quan hệ với các tổ chức nước ngoài tại các quốc gia: Hàn Quốc, Nhật Bản và Châu Âu)... để tìm kiếm cơ hội hợp tác và kêu gọi đầu tư.
- Xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong và ngoài nước vào làm việc tại tỉnh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp quy mô vừa trở lên thuê nhà quản lý người nước ngoài để vận hành doanh nghiệp theo những tiêu chí và điều kiện xây dựng.
- Thu hút cơ sở y tế tư nhân đầu tư bệnh viện quy mô 400 giường bệnh để điều trị và điều dưỡng theo chuẩn quốc tế.
2.5. Đẩy mạnh liên kết vùng đồng bằng sông Hồng
- Xây dựng cơ chế hợp tác trong việc bao tiêu các mặt hàng nông sản, thủy sản xuất khẩu qua cửa khẩu Lào Cai.
- Cung cấp thông tin, nhu cầu của các đối tác bên Trung Quốc làm cơ sở cho các tỉnh đồng bằng sông Hồng, các vùng nguyên liệu xây dựng kế hoạch sản xuất.
- Cung cấp thông tin về tiêu chuẩn hàng hóa để các tổ chức sản xuất chủ động trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn do phía khách hàng đề ra.
- Quy hoạch, xây dựng và phát triển hệ thống logistics đường thủy, đẩy mạnh hoạt động vận tải đường thủy.
- Thiết lập hệ sinh thái doanh nghiệp nông nghiệp và thủy sản phục vụ xuất khẩu qua cửa khẩu Lào Cai.
3.1. Dịch vụ hỗ trợ; hướng dẫn thủ tục đăng ký doanh nghiệp và các điều kiện gia nhập thị trường
- Tăng cường tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục đăng ký doanh nghiệp, trong đó: Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp nhằm hỗ trực tiếp cho các hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp lớn đầu tư trên địa bàn. Cung cấp miễn phí các tờ gấp, cẩm nang hướng dẫn quy trình thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn hình thức đầu tư, thủ tục đầu tư, địa bàn đầu tư,...; tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hỗ trợ miễn phí về tư vấn pháp luật, cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật tại các cơ quan, đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh. Công khai thông tin về các đơn vị tư vấn, văn phòng luật sư,....có nguyện vọng tư vấn, hỗ trợ pháp lý miễn phí cho tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.
3.2. Dịch vụ hỗ trợ tư vấn chính sách thuế và chế độ kế toán cho doanh nghiệp
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ thuế, kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020.
- Tổ chức hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, xác nhận số thuế đã nộp bằng phương pháp điện tử để tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Phối hợp với các đơn vị cung cấp phần mềm kế toán và Hiệp hội tư vấn thuế tỉnh triển khai chương trình tặng phần mềm kế toán và hỗ trợ công tác kế toán miễn phí đối với doanh nghiệp mới thành lập.
- Tổ chức các hội nghị tập huấn, phổ biến miễn phí về chính sách thuế và kế toán thuế cho doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế, chính sách thuế, hải quan cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
3.3. Dịch vụ thu hút và phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp, trong đó: quan tâm hỗ trợ tổ chức các lớp đào tạo quản trị kinh doanh chuyên sâu; đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp sản xuất, chế biến. Tập trung phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp tham gia Chương trình đào tạo khởi sự kinh doanh và quản trị kinh doanh trực tuyến (e-learning); tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức về khởi sự kinh doanh cho hộ kinh doanh và cá nhân có ý tưởng khởi nghiệp.
- Hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp dưới 3 tháng cho người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật Lao động, Bảo hiểm xã hội, hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tranh chấp lao động góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định.
Nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn; đẩy mạnh xã hội hóa việc đào tạo nghề; mở rộng các hình thức đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp và định hướng phát triển của tỉnh. Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp để đào tạo theo địa chỉ, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm. Thực hiện hiệu quả công tác hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
Ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ Trường Cao đẳng Lào Cai, Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai và các cơ sở dạy nghề trên địa bàn mở rộng liên kết với các cơ sở đào tạo, trung tâm nghiên cứu khoa học uy tín trong và ngoài nước để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển các doanh nghiệp của tỉnh.
Đa dạng hóa các dịch vụ cung ứng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trên địa bàn; nâng cao hiệu quả hoạt động các sàn giao dịch việc làm. Nắm bắt thông tin, hỗ trợ kịp thời các doanh nghiệp khi có biến động về lao động. Hướng dẫn, hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm phù hợp trong các doanh nghiệp trên địa bàn.
Kết nối với các tổ chức trong nước (Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Công Thương; Bộ Kế hoạch và Đầu tư, VCCI, Bộ Ngoại Giao) và tổ chức nước ngoài (JICA; SES; PUM; và các tổ chức khác) nâng cao năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ cho doanh nghiệp thông qua các chương trình học tập, trao đổi kinh nghiệm, và đi thực tế.
3.4. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng
- Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp mở rộng tín dụng đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực ưu tiên và các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19.
- Nghiên cứu thành lập và hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn thông qua Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh; khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp; tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng, đặc biệt việc tổ chức thực hiện các chương trình tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng đảm bảo các doanh nghiệp đáp ứng điều kiện đều được thụ hưởng chính sách.
3.5. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
Hỗ trợ thực hiện đổi mới, cải tiến công nghệ thuộc các loại hình công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Chính phủ; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Cấp ủy, chính quyền các cấp tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác phát triển doanh nghiệp thuộc ngành, địa phương mình quản lý thông qua việc ban hành các Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch chuyên ngành; trong đó phải định hướng hoạt động của doanh nghiệp, tránh phiền hà, phù hợp với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương mình. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch đã ban hành; xử lý nghiêm các đơn vị không triển khai thực hiện hoặc triển khai thiếu tích cực.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; nâng cao trình độ, năng lực công tác, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ; tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch và bình đẳng giữa các loại hình kinh tế; xử lý nghiêm những đơn vị, cán bộ, công chức gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp, nhất là trong các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, thuế, hải quan, quản lý thị trường...
- Biểu dương, khen thưởng kịp thời những doanh nghiệp, doanh nhân điển hình, có sáng kiến mới, cách làm hay trong sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng, xã hội; đồng thời phản ánh những doanh nghiệp vi phạm pháp luật trong kinh doanh và kiên quyết xử lý các các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng; quan tâm nâng cao trình độ, kiến thức toàn diện, đạo đức kinh doanh, ý thức công dân, trách nhiệm xã hội và tinh thần dân tộc của đội ngũ doanh nhân tỉnh Lào Cai.
Nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn; đẩy mạnh xã hội hóa việc đào tạo nghề; mở rộng các hình thức đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp và định hướng phát triển của tỉnh. Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp đê đào tạo theo địa chỉ, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm. Thực hiện hiệu quả công tác hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
Ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ Trường Cao đẳng Lào Cai, Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai và các cơ sở dạy nghề trên địa bàn mở rộng liên kết với các cơ sở đào tạo, trung tâm nghiên cứu khoa học uy tín trong và ngoài nước để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển các doanh nghiệp của tỉnh.
Đa dạng hóa các dịch vụ cung ứng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trên địa bàn; nâng cao hiệu quả hoạt động các sàn giao dịch việc làm. Nắm bắt thông tin, hỗ trợ kịp thời các doanh nghiệp khi có biến động về lao động. Hướng dẫn, hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm phù hợp trong các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Rà soát, kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hiệp hội, các Hội, câu lạc bộ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm bảo đảm hoạt động, thiết thực hiệu quả; có chính sách thu hút cán bộ, chuyên gia tham gia vào công tác hội. Phát huy hơn nữa vai trò của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Lào Cai trong việc đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cộng đồng doanh nghiệp, là cầu nối giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp; tập hợp các kiến nghị về khó khăn, vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp, đề xuất với các cơ quan liên quan để kịp thời tháo gỡ. Hỗ trợ doanh nhân, doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, xây dựng chiến lược, xác định giá trị cốt lõi của sản phẩm và vai trò trách nhiệm đối với xã hội.
- Khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp thông qua tổ chức đại diện là Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, phản biện chính sách, kịp thời phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong thực hiện TTHC của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư để phản ánh với cơ quan có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ kịp thời và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nêu cao tinh thần đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh, ý thức chấp hành quy định của pháp luật.
- Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ doanh nhân để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, ghi nhận, tôn vinh đối với đội ngũ doanh nhân; phát huy vai trò của Câu lạc bộ, Hiệp hội, Hội doanh nghiệp trong hoạt động kết nối, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp.
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cần tích cực, chủ động cập nhật, nâng cao kiến thức, năng lực quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và quản lý tài chính; học tập kinh nghiệm về quản lý, tiếp cận và học tập các mô hình, kinh nghiệm sản xuất - kinh doanh tiên tiến. Áp dụng khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động và giao dịch; đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn tham gia chuỗi cung ứng của các đối tác lớn đặc biệt là khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng mang tính toàn cầu. Tuân thủ nghiêm túc các quy định pháp luật về đầu tư, kinh doanh, bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động đê đảm bảo việc phát triển bền vững.
- Tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, năng động, sáng tạo, vượt qua khó khăn, nhất là trong bối cảnh tác động của dịch Covid-19. Tích cực tham gia các hiệp hội doanh nghiệp để tiếp cận thông tin về các chính sách, chương trình hỗ trợ của Chính phủ cũng như của các tổ chức tín dụng. Chủ động tìm kiếm bạn hàng, tham gia liên doanh, liên kết, hợp tác với các tổ chức, đối tác, doanh nghiệp để cùng phát triển.
- Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần tiếp tục phát huy tính bền bỉ, dẻo dai, sức sáng tạo và linh hoạt thích ứng với hoàn cảnh mới để duy trì hoạt động, ổn định việc làm cho người lao động; nhanh nhạy tận dụng các cơ hội thị trường để phát triển. Đối với các doanh nghiệp lớn cần củng cố nội lực, đổi mới sáng tạo, phát huy vai trò đầu tàu, ưu tiên tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tỉnh tham gia mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị; cần xây dựng chiến lược, tầm nhìn lớn với mục tiêu thiết lập vị thế mới trên thị trường trong và ngoài nước.
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): tăng cường sự liên kết với các doanh nghiệp trong nước với phương châm cùng lớn mạnh, cùng phát triển, thực hiện chuyển giao kiến thức, công nghệ cho các doanh nghiệp trong nước để phát triển tạo dựng hệ sinh thái doanh nghiệp hiệu quả, bền vững.
(Có Phụ lục số 02 chi tiết kèm theo)
1. Nhiệm vụ của các đơn vị
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là cơ quan thường trực tổng hợp kết quả thực hiện Nghị quyết và Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết; phối hợp Sở Tài chính, các sở ngành liên quan trong việc tham mưu phân bổ các nguồn lực thực hiện Nghị quyết. Tổng hợp báo cáo và kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc để phản ánh với UBND tỉnh và tham mưu đề xuất giải pháp, biện pháp giải quyết.
1.2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu việc cân đối đảm bảo nguồn lực thực hiện Nghị quyết, bố trí kinh phí thực hiện Nghị quyết theo từng năm và cả giai đoạn phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương và nguồn vốn bổ sung từ ngân sách trung ương; hướng dẫn thủ tục thanh toán, quyết toán kinh phí các nội dung triển khai theo đúng quy định.
1.3. Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ chứng năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao xây dựng Chương trình hành động/Kế hoạch để tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết và Chương trình này.
1.4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội: Chủ động, phối hợp các ngành tham gia triển khai Nghị quyết; Hướng dẫn đoàn thể chính trị các huyện, thị xã, thành phố vận động nhân dân, hội viên tích cực tham gia thực hiện Nghị quyết tại địa phương.
2. Chế độ báo cáo
- Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Định kỳ hằng năm tổng hợp, đánh giá, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định. Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh đưa mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm. Kết thúc nhiệm kỳ, tham mưu UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, Nghị quyết.
Trên đây là Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TU ngày 11/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của UBND tỉnh; yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN MỤC TIÊU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 33-NQ/TU
NGÀY 11/11/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(Kèm theo Chương trình hành động số 04/CTr-UBND ngày 13/02/2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT |
Mục tiêu |
Đơn vị tính |
2023 |
2024 |
2025 |
2026 |
2027 |
2028 |
2029 |
2030 |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Phấn đấu tổng số doanh nghiệp |
Doanh nghiệp |
7.500 |
8.400 |
9.400 |
10.500 |
11.800 |
13.200 |
14.800 |
16.600 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
|
2 |
Tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả (trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động) |
% |
|
|
>60% |
|
|
|
|
>70% |
Cục Thống kê tinh, Cục Thuế tinh |
Các đơn vị liên quan |
|
3 |
Giải quyết việc làm mới |
Người |
>800 |
>800 |
>800 |
>800 |
>800 |
>800 |
>800 |
>800 |
Sở Lao động - TB và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
|
4 |
Đào tạo đội ngũ kinh doanh về quản trị doanh nghiệp và khởi sự doanh nghiệp |
Người |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan |
|
5 |
Đóng góp của khu vực doanh nghiệp/GRDP của tỉnh |
% |
|
|
55% |
|
|
|
|
65% |
Cục Thống kê tỉnh, Cục Thuế tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
|
6 |
Đóng góp của khu doanh nghiệp/Tổng số thu ngân sách nội địa trên địa bàn tỉnh |
% |
|
|
65% |
|
|
|
|
70% |
Cục Thống kê tỉnh, Cục Thuế tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
|
7 |
Tổng vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp/Tổng số vốn đầu tư trên địa tỉnh |
% |
|
|
50-60% |
|
|
|
|
60-70% |
Cục Thống kê tỉnh, Cục Thuế tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
|
8 |
Phấn đấu, tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ số trong điều hành, quản lý, sản xuất và kinh doanh trên sàn thương mại điện tử |
% |
|
|
>70% |
|
|
|
|
>80 |
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Công thương |
Các đơn vị liên quan |
|
9 |
Phấn đấu tỷ lệ doanh nghiệp có tổ chức Đoàn thể |
% |
|
|
>50% |
|
|
|
|
70% |
Sở Nội vụ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan |
|
10 |
Phấn đấu tỷ lệ doanh nghiệp là hội viên chính thức của các tổ chức Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh |
% |
|
|
60% |
|
|
|
|
70% |
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
|
11 |
Phấn đấu tỷ lệ doanh nghiệp có tổ chức cơ sở Đảng |
% |
|
|
10% |
|
|
|
|
15% |
Sở Nội vụ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan |
|
12 |
Phấn đấu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) |
|
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
|
13 |
Phấn đấu chỉ số cải cách hành chính (PARINDEX) |
|
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Sở Nội vụ |
Các đơn vị liên quan |
|
14 |
Phấn đấu chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) |
|
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Tốp 10 tỉnh, tp cả nước |
Sở Nội vụ |
Các đơn vị liên quan |
|
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 33-NQ/TU NGÀY 11/11/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(Kèm theo Chương trình hành động số 04/CTr-UBND ngày 13/02/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT |
Mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm |
Chế độ báo cáo |
Thời gian thực hiện |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Tổ chức các lớp tập huấn Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư; Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa và các Nghị định hướng dẫn thi hành có liên quan |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Các lớp tập huấn |
|
Hằng năm |
|
2 |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho doanh nghiệp, đặc biệt là theo Kế hoạch số 373/KH-UBND ngày 11/11/2022 của UBND tỉnh về Hỗ trợ chuyển đổi số Hợp tác xã, Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022-2025 và các Kế hoạch, Văn bản chỉ đạo khác của UBND tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Đài phát thanh truyền hình tỉnh; Báo Lào Cai và các đơn vị liên quan |
Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Chương trình PTTT; Các lớp tập huấn... |
|
Hằng năm |
|
3 |
Giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về mục tiêu thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TU ngày 11/11/2022 về phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Đài phát thanh truyền hình tỉnh; Báo Lào Cai và các đơn vị liên quan |
Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Chương trình PTTT; các ấn phẩm, bài báo... |
Hằng năm |
Trong quá trình thực hiện nghị quyết |
|
|
|
|
|
|
|
||
II.1 |
Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính |
|
|
|
|
|
|
1 |
Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao các chỉ số đo lường về môi trường đầu tư như PCI, PAPI. Triển khai thực hiện có hiệu quả Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND huyện, thành phố, thị xã (DDCI) trên địa bàn tỉnh. Đề xuất với VCCI thành lập Văn phòng đại diện cho khu vực Tây bắc tại Lào Cai; đồng thời nghiên cứu thành lập Trung tâm Đổi mới sáng tạo và Hỗ trợ doanh nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nội vụ |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quyết định, Kế hoạch, Văn bản của UBND tỉnh |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
2 |
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính quyền điện tử, hoàn thành ứng dụng, sử dụng việc xử lý văn bản, hồ sơ công việc, thủ tục hành chính của hệ thống chính quyền từ tỉnh đến xã trên môi trường điện tử |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan |
|
|
|
2023-2030 |
|
3 |
Tập trung rà soát, đánh giá, đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính theo hướng chủ động phục vụ doanh nghiệp, đảm bảo nhanh gọn và thuận lợi cho các nhà đầu tư; kịp thời cập nhật các TTHC do Trung ương công bố, ban hành mới, sửa đổi, bổ sung để tham mưu công bố kịp thời theo quy định |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan |
|
Quyết định, Văn bản của UBND tỉnh |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
4 |
Công khai minh bạch các TTHC và cập nhật kịp thời trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công, nâng tỷ lệ hồ sơ giải quyết qua Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và Dịch vụ bưu chính công ích. Khuyến khích các sáng kiến cải cách TTHC, chú trọng cải tiến các khâu từ tiếp nhận, luân chuyển, xử lý hồ sơ và trả kết quả theo hướng giải quyết nhanh chóng các TTHC cho tổ chức, cá nhân. |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
|
Hằng năm |
2023-2030 |
|
5 |
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh thành Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh, trở thành kênh giao tiếp chủ đạo giữa chính quyền và doanh nghiệp trên môi trường mạng; đảm bảo chất lượng hoạt động, cung cấp đầy đủ các chuyên mục theo quy định và tích hợp các ứng dụng đáp ứng nhu cầu khai thác, phản hồi thông tin của người dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin; công khai hóa tất cả các văn bản của UBND tỉnh lên Cổng thông tin điện tử (trừ văn bản mật và văn bản trao đổi công việc) |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan |
Phần mềm Cổng thông tin điện tử của tỉnh |
Hằng năm |
2023-2025 |
|
6 |
Chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư gắn với công bố Quy hoạch tỉnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới quy hoạch xây dựng vùng và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch theo hướng đồng bộ, đảm bảo tính liên kết |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Hội nghị; Quyết định, Văn bản của UBND tỉnh |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
7 |
Tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương hành chính liên quan đến doanh nghiệp, xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực, nhũng nhiễu doanh nghiệp; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giám sát việc thực thi công vụ của các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra đảm bảo việc thanh tra, kiểm tra khoa học. không trùng lặp tại doanh nghiệp, không gây nhũng nhiễu, tạo áp lực cho doanh nghiệp |
Thanh tra tỉnh, các cơ quan liên quan theo lĩnh vực |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quyết định; Kế hoạch và Văn bản của UBND tỉnh |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
8 |
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế, hải quan, quản lý thị trường; chuyển mạnh hình thức kiểm tra thuế trực tiếp tại trụ sở doanh nghiệp sang kiểm tra tại cơ quan thuế, chú trọng hình thức kiểm tra điện tử, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thích ứng với tình hình mới |
Cục Thuế tỉnh; Cục Hải Quan tỉnh; Cục Quản lý thị trường tỉnh |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Phần mềm |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
9 |
Tiếp tục duy trì, đổi mới, nâng cao hiệu quả buổi tiếp doanh nghiệp định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh để kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Tỉnh Đoàn; các cơ quan, đơn vị liên quan theo lĩnh vực... |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Hội nghị |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
10 |
Hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản chỉ đạo cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PARINDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) |
Sở Nội vụ |
Văn phòng UBND tỉnh; Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Văn bản của UBND tỉnh |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
11 |
Thực hiện cải cách hành chính và hỗ trợ doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thuộc chức năng, nhiệm vụ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
|
Hằng năm |
2023-2030 |
|
12 |
Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu ban hành các chính sách: hỗ trợ hoạt động xuất khẩu gắn với phát triển dịch vụ logistics giai đoạn 2021-2025; chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025. Tham mưu xây dựng Đề án phát triển Công nghiệp hỗ trợ đến năm 2025 và những năm tiếp theo trình Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành |
Sở Công thương |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Chính sách; Quyết định; Đề án của UBND tỉnh |
Hằng năm |
2023-2024 |
|
13 |
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng, tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2021 - 2025 (trong đó có các nội dung chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp) để tổ chức thực hiện |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Nghị quyết của HĐND tỉnh |
Hằng năm |
2023-2024 |
|
14 |
Chủ trì, phối hợp với các địa phương rà soát, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quản lý tài nguyên và môi trường tỉnh để cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
|
Hằng năm |
2023-2030 |
|
15 |
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 333/KH-UBND ngày 01/11/2019 của UBND tỉnh triển khai Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa và Quyết định số 646/QĐ-UBND ngày 16/3/2020 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025 |
Sở Tư pháp |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Văn bản của UBND tỉnh |
|
Hăng năm |
|
16 |
Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch số 373/KH-UBND ngày 11/11/2022 của UBND tỉnh về Hỗ trợ chuyển đổi số Hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022 - 2025 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Kế hoạch; Văn bản của UBND tỉnh |
Hằng năm |
2023-2025 |
|
17 |
Thực hiện công khai, minh bạch quy hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhà đầu tư và người dân biết, vừa là để quảng bá, giới thiệu quy hoạch thu hút đầu tư vào tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng) để giảm chi phí, thời gian cho doanh nghiệp |
Sở Giao thông vận tải - Xây dựng |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
|
Hằng năm |
2023-2030 |
|
18 |
Chủ trì, phối hợp với và các đơn vị liên quan chủ động xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số ngành xây dựng giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030; trong đó, ưu tiên một số nhiệm vụ cần chuyển đổi số như: xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở, các dự án nhà ở thương mại, nhà ở xã hội; xây dựng cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng, số hóa các đồ án quy hoạch để quản lý và công khai trên Cổng thông tin của Sở và tích hợp với Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng |
Sở Giao thông vận tải - Xây dựng |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Kế hoạch; Văn bản của UBND tỉnh |
Hằng năm |
2023-2024 |
|
19 |
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch; khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tỉnh kết nối và sự đồng bộ về chất lượng trong chuỗi cung ứng sản phẩm du lịch, Định hướng, xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, gắn với bản sắc văn hóa của địa phương. Đổi mới hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch trong và ngoài nước; tăng cường liên kết vùng để phát triển sản phẩm và tour, tuyến du lịch mới,... |
Sở Du lịch |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Kế hoạch; Văn bản của UBND tỉnh |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
20 |
Chủ trì tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình nhằm thiết lập quan hệ hữu nghị, hợp tác của tỉnh với các đối tác nước ngoài, trong đó tập trung tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc và các địa phương của các nước đã và đang thiết lập quan hệ như Hàn Quốc, Belarus, Cộng hòa Pháp; kết nối, xúc tiến việc thiết lập quan hệ hợp tác của tỉnh với 2-3 đối tác nước ngoài trong giai đoạn 2022-203 |
Sở Ngoại vụ |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Kế hoạch; Chương trình; Văn bản của UBND tỉnh |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
21 |
Tiếp tục duy trì, đổi mới, nâng cao hiệu quả buổi tiếp doanh nghiệp định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh để kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Tỉnh đoàn... |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Văn bản, Hội nghị... |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
II.2 |
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển |
|
|
|
|
|
|
1 |
Tiếp tục kiểm tra, rà soát các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, chú trọng các dự án lớn đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhằm nắm bắt các khó khăn, vướng mắc để tham mưu cơ quan có thẩm quyền xử lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện dự án; đồng thời phát hiện các sai phạm để kịp thời chấn chỉnh, xử lý theo quy định |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý KKT tỉnh |
Tranh tra tỉnh; Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quyết định; Kế hoạch; Văn bản của UBND tỉnh |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
2 |
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã tham gia ký kết đến cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân; rà soát, đề xuất các giải pháp khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA thế hệ mới áp dụng phù hợp với điều kiện của tỉnh |
Sở Công thương |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Kế hoạch; Văn bản của UBND tỉnh |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
3 |
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông trọng điểm Đường nối đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến thị trấn Sa Pa , tỉnh Lào Cai theo hình thức hợp đồng BOT; Cải tạo nâng cấp Tỉnh lộ 156 đoạn Kim Thành - Ngòi Phát; Tỉnh lộ 151 đoạn từ ngã ba Xuân Giao đến đường Quý Xa - Tằng Loỏng; Xây mới cầu Làng Giàng, cầu.... Dự án Cảng Hàng không Sa Pa |
Sở Giao thông vận tải - Xây dựng |
Các đơn vị liên quan |
|
Hằng năm |
2023-2030 |
|
4 |
Tập trung rà soát các cơ chế, chính sách đã ban hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đang còn hiệu lực để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Nghiên cứu, đề xuất ban hành mới một số cơ chế, chính sách hỗ trợ đăng ký và nâng cao chất lượng doanh nghiệp; hỗ trợ trả kết quả đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính công ích; hỗ trợ thuế môn bài; hỗ trợ chữ ký số trong năm đầu đối với doanh nghiệp thành lập mới; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về khởi sự doanh nghiệp cho hộ kinh doanh và cá nhân có ý tưởng khởi nghiệp; hỗ trợ giải phóng mặt bằng,… |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Các đơn vị liên quan |
Nghị quyết của HĐND tỉnh; Chính sách, Văn bản của UBND tỉnh |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
5 |
Tổ chức lại sản xuất ngành chăn nuôi, phát triển bền vững các chuỗi liên kết chăn nuôi lợn, bò, gia cầm trang trại, quy mô lớn. Khuyến khích, hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông sản xuất khẩu và thương hiệu cho doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu nông sản |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
|
Hằng năm |
2023-2030 |
|
II3 |
Đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
1 |
Tập trung đầu tư, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng Khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp, điện, nước, đô thị, xử lý chất thải, công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng bình đẳng với chi phí hợp lý |
Các sở, ngành chuyên ngành |
Các đơn vị liên quan |
|
Hằng năm |
2023-2030 |
|
2 |
Đẩy mạnh thực hiện cơ chế hợp tác công - tư trong đầu tư, khai thác, sử dụng, kinh doanh các dự án, công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, nhất là hạ tầng các tuyến giao thông lớn kết nối với các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cảng biển,... tạo thuận lợi cho việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp |
Các sở, ngành chuyên ngành |
Các đơn vị liên quan |
|
Hằng năm |
2023-2030 |
|
3 |
Đẩy mạnh xây dựng trung tâm logistics, hạ tầng công lạnh, đủ đảm bảo lưu trữ và luân chuyển cho mặt hàng nông, thủy sản. Tích trữ và đảm bảo nguồn hàng cho xuất khẩu và nhập khẩu qua cửa khẩu của Lào Cai. Hạn chế những nhược điểm mùa vụ và biến động nhanh từ các chính sách xuất nhập khẩu |
Các sở, ngành chuyên ngành |
Các đơn vị liên quan |
|
Hằng năm |
2023-2030 |
|
II.4 |
Tạo sự thu hút doanh nghiệp FDI |
|
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng danh mục ngành chế biến chế tạo ưu tiên phát triển tại Lào Cai. Quy hoạch một khu công nghiệp đảm bảo các yêu cầu về cơ sở hạ tầng hiện đại nhằm thu hút các doanh nghiệp PDI thuộc lĩnh vực ưu tiên. Song song với quá trình đó, xây dựng cơ chế quản lý doanh nghiệp FDI. Thông qua các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam; các đối tác quốc tế của tỉnh bao gồm các định chế tài chính lớn và các địa phương nước ngoài; các đầu mối và văn phòng đại diện của Viẹt Nam tại nước ngoài (bao gồm nhưng không giới hạn bộ phận thương mại tại các đại sứ quán, cơ quan xúc tiến đầu tư, các tổ chức có mối quan hệ với các tổ chức nước ngoài tại các quốc gia: Hàn Quốc, Nhật Bàn và Châu Âu)... để tìm kiếm cơ hội hợp tác và kêu gọi đầu tư |
Sở Công thương; Ban Quản lý KKT tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Ngoại vụ và các đơn vị liên quan |
Quy hoạch; Văn bản của UBND tỉnh |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
2 |
Xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong và ngoài nước vào làm việc tại tỉnh |
Sở Lao động - TB và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Cơ chế, chính sách |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
3 |
Thu hút cơ sở y tế tư nhân đầu tư bệnh viện quy mô 400 giường bệnh để điều trị và điều dưỡng theo chuẩn quốc tế. |
Sở Y tế |
Các đơn vị liên quan |
Cơ chế, chính sách |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
|
|
|
|
|
|
||
III.1 |
Dịch vụ hỗ trợ, hướng dẫn thủ tục đăng ký doanh nghiệp và các điều kiện gia nhập thị trường |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tư pháp |
Các đơn vị liên quan |
Cơ chế, chính sách |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
III.2 |
Dịch vụ hỗ trợ tư vấn chính sách thuế và chế độ kế toán cho doanh nghiệp |
Cục thuế tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
Cơ chế, chính sách |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
III.3 |
Dịch vụ thu hút và phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
1 |
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc tế trong tình hình mới. Tham mưu thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao, chương trình đầu tư trường nghề trọng điểm và đào tạo nghề trọng điểm, chương trình, đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với đề án xây dựng tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới. Nghiên cứu thực hiện mô hình phối hợp “Nhà trường - Doanh nghiệp” trong đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp phần nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc tế trong tình hình mới. Tham mưu thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao, chương trình đầu tư trường nghề trọng điểm và đào tạo nghề trọng điểm, chương trình, đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với đề án xây dựng tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới. Nghiên cứu thực hiện mô hình phối hợp “Nhà trường - Doanh nghiệp” trong đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp |
Sở Lao động - TB và xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Cơ chế, chính sách; Kế hoạch; Mô hình... |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
2 |
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động của các doanh nghiệp, khảo sát nhu cầu về nguồn nhân lực có kỹ thuật của doanh nghiệp để tham mưu UBND tỉnh các giải pháp về hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực. Triển khai hiệu quả kế hoạch phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc tế trong tình hình mới |
Sở Lao động - TB và xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Cơ chế, chính sách; Giải pháp... |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
3 |
Tăng cường quản lý lao động tại các doanh nghiệp, thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện các chính sách đối với người lao động |
Sở Lao động - TB và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Kế hoạch đi kiểm tra |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
III.4 |
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng |
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lào Cai |
Các đơn vị liên quan |
Cơ chế, chính sách |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
III.5 |
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị |
|
|
|
|
|
|
1 |
Tham mưu giải pháp, cơ chế chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm; phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, hiện đại, các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các đơn vị liên quan |
Cơ chế, chính sách |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
2 |
Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Xây dựng và triển khai có hiệu quả các chính sách của tỉnh về hỗ trợ xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế giai đoạn 2020- 2025 và những năm tiếp theo; chính sách hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ, thị trường khoa học công nghệ và doanh nghiệp khoa học công nghệ giai đoạn 2021-2025 và chính sách khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các đơn vị liên quan |
Cơ chế, chính sách; Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Xây dựng Chương trình hành động/Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TU thuộc phạm vi quản lý; Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các Chương trình hành động/Kế hoạch đã ban hành; xử lý nghiêm các đơn vị không triển khai thực hiện hoặc triển khai thiếu tích cực |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan |
|
Chương trình hành động/Kế hoạch thực hiện của các đơn vị |
|
Quý I/2023 |
|
2 |
Kiện toàn Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai; Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Lào Cai |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Quyết định của UBND tỉnh |
|
Quý I hàng năm |
|
3 |
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; nâng cao trình độ, năng lực công tác, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ; tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch và bình đẳng giữa các loại hình kinh tế; xử lý nghiêm những đơn vị, cán bộ, công chức gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp, nhất là trong các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, thuế, hải quan, quản lý thị trường... |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan |
Các đơn vị liên quan |
|
Hằng năm |
2023-2030 |
|
4 |
Biểu dương, khen thưởng kịp thời những doanh nghiệp, doanh nhân điển hình, có sáng kiến mới, cách làm hay trong sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng, xã hội, đồng thời phản ánh những doanh nghiệp vi phạm pháp luật trong kinh doanh và kiên quyết xử lý các các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan |
Quyết định của UBND tỉnh |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan |
|
Hằng năm |
2023-2030 |
|
||
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Rà soát, kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hiệp hội, các Hội, câu lạc bộ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm bảo đảm hoạt động, thiết thực hiệu quả; có chính sách thu hút cán bộ, chuyên gia tham gia vào công tác hội |
Sở Nội vụ; Hiệp hội, các Hội, câu lạc bộ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Các đơn vị có liên quan |
Quyết định của UBND tỉnh, của Hiệp hội, các Hội, câu lạc bộ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Hằng năm |
2023-2030 |
|
2 |
Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cần tích cực, chủ động cập nhật, nâng cao kiến thức, năng lực quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và quản lý tài chính; học tập kinh nghiệm về quản lý, tiếp cận và học tập các mô hình, kinh nghiệm sản xuất - kinh doanh tiên tiến. Áp dụng khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động và giao dịch; đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn tham gia chuỗi cung ứng của các đối tác lớn đặc biệt là khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng mang tính toàn cầu. Tuân thủ nghiêm túc các quy định pháp luật về đầu tư, kinh doanh, bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động để đảm bảo việc phát triển bền vững. |
Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Các đơn vị có liên quan |
|
Hằng năm |
2023-2030 |
|
3 |
Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần tiếp tục phát huy tính bền bì, dẻo dai, sức sáng tạo và linh hoạt thích ứng với hoàn cảnh mới để duy trì hoạt động, ổn định việc làm cho người lao động; nhanh nhạy tận dụng các cơ hội thị trường để phát triển. Đối với các doanh nghiệp lớn cần củng cố nội lực, đổi mới sáng tạo, phát huy vai trò đầu tàu, ưu tiên tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tỉnh tham gia mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị; cần xây dựng chiến lược, tầm nhìn lớn với mục tiêu thiết lập vị thế mới trên thị trường trong và ngoài nước. |
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh |
Các đơn vị có liên quan |
|
Hằng năm |
2023-2030 |
|
4 |
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): tăng cường sự liên kết với các doanh nghiệp trong nước với phương châm cùng lớn mạnh, cùng phát triển, thực hiện chuyển giao kiến thức, công nghệ cho các doanh nghiệp trong nước để phát triển tạo dựng hệ sinh thái doanh nghiệp hiệu quả, bền vững. |
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI |
Các đơn vị có liên quan |
|
Hằng năm |
2023-2030 |
|