Chương trình 40/CTR-UBND công tác năm 2017 do tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu | 40/CTR-UBND |
Ngày ban hành | 25/01/2017 |
Ngày có hiệu lực | 25/01/2017 |
Loại văn bản | Văn bản khác |
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Người ký | Vương Bình Thạnh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/CTr-UBND |
An Giang, ngày 25 tháng 01 năm 2017 |
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2017
Năm 2017 có ý nghĩa rất quan trọng, là năm then chốt trong thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, dự báo năm 2017 sẽ có nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ mô tiếp tục được duy trì ổn định, các chính sách phát triển kinh tế và hỗ trợ doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện; tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam sẽ được triển khai mạnh mẽ, sâu rộng và toàn diện. Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa vững chắc, cơ sở hạ tầng còn hạn chế so với yêu cầu phát triển. Thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó lường...
Hai mặt hàng chủ lực của tỉnh là lúa và cá vẫn chưa thể sớm phục hồi; dự báo sản lượng gạo tăng nhưng giao dịch thương mại giảm đồng thời việc xả hàng tồn kho của Thái Lan càng tăng sức ép cho mặt hàng gạo; thị trường nhập khẩu cá tra tăng trưởng chậm, rào cản kỹ thuật tiếp tục gia tăng. Những điều chỉnh chính sách mới về thương mại của Hoa Kỳ sẽ tác động đến thương mại toàn cầu. Chưa đa dạng hóa các mặt hàng nông sản, chậm xây dựng thương hiệu; thiếu doanh nghiệp lớn, chế biến sâu sản phẩm nông nghiệp; hạ tầng và sản phẩm du lịch chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành; công tác tạo quỹ đất để mời gọi đầu tư vẫn còn vướng mắc. Tình hình thiên tai, dịch bệnh tiếp tục ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân.
Mục tiêu tổng quát Kế hoạch kinh tế xã hội năm 2017 là: Khai thác mạnh mẽ lợi thế so sánh của tỉnh trong liên kết vùng; Phát huy tiềm năng, lợi thế, khai thác có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế ổn định, bền vững theo hướng tăng trưởng xanh ở các ngành, lĩnh vực. Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường; Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến. Tập trung đầu tư, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân; Thực hiện tốt các chính sách về giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, quan tâm đầu tư phát triển toàn diện trẻ em. Đẩy mạnh cải cách hành chính; giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, từng bước giảm thiểu tai nạn giao thông.
Tổng sản phẩm (GRDP) của tỉnh theo giá so sánh 2010 tăng 6,7% so với năm 2016. Thu nhập bình quân đầu người đạt 36 triệu đồng/người; Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân đạt 166 triệu đồng/ha (tăng khoảng 6 triệu đồng/ha so với 2016); Kim ngạch xuất khẩu đạt 820 triệu USD; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 26.189 tỷ đồng; Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa bàn khoảng 5.405 tỷ đồng. Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5% so năm 2016, đến cuối năm 2017 có 32 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
III. Nội dung Chương trình công tác năm 2017
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017.
Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, UBND tỉnh tập trung triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp sau
Triển khai Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 11/11/2016 của Ban Chấp hành Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025 kết hợp với đề án tái cơ cấu nông nghiệp, Chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Nghị quyết 09-NQ/TU của Tỉnh ủy.
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu, diện tích cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung cải tạo giống và nâng cao năng suất, chất lượng đàn vật nuôi; phát triển đồng bộ khai thác và nuôi trồng thủy sản; khuyến khích nuôi công nghiệp, thực hành quy trình nuôi tốt (GAP) theo quy chuẩn quốc tế, đảm bảo nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm nông nghiệp.
Thực hiện đồng bộ những chính sách phát triển và thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp; khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ mới, công nghệ sinh học trong việc lai tạo chọn giống tốt, kỹ thuật canh tác tiên tiến... để nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường. Đào tạo nâng cao trình độ phát triển đội ngũ khoa học và nông dân đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa lớn. Chọn lọc và phát huy có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả các chính sách về phát triển nông nghiệp đã ban hành.
Sản xuất nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, tạo ra nhiều sản phẩm an toàn đáp ứng nhu cầu thị trường, từng bước đưa nền sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
Triển khai chương trình hành động số 04/CTr/TU ngày 18/7/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,giai đoạn 2016 - 2020. Xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn.
Tập trung triển khai thực hiện Chương trình phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025. Triển khai Quyết định số 2227/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch ĐBSCL đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; trong đó An Giang có khu du lịch quốc gia Núi Sam và điểm du lịch Cù lao Ông Hổ.
Xử lý cơ bản những vướng mắc, tồn tại của Khu du lịch Núi Cấm để doanh nghiệp triển khai các dự án đầu tư, góp phần xây dựng hình ảnh về môi trường đầu tư tại đây, tạo điểm nhấn cho ngành du lịch của tỉnh.
Triển khai nhanh các dự án hạ tầng giao thông quanh khu vực Khu du lịch Núi Sam để đồng bộ tiến độ hoàn thành các dự án trọng điểm phát triển du lịch của thành phố Châu Đốc. Tích cực tranh thủ triển khai dự án Thiền viện Trúc Lâm tại lòng hồ Khu du lịch Thoại Sơn; tiếp tục khai thác Khu di chỉ văn hóa Óc Eo tạo sản phẩm mới cho ngành du lịch.
Phát triển du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của du khách; kiện toàn bộ máy quản lý ngành du lịch, đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
1.3. Về phát triển nguồn nhân lực
Triển khai Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 02/12/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh giai đoạn 2016-2020 và định hướng tới năm 2020.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức có trình độ đáp ứng yêu cầu hội nhập
Phát triển nguồn nhân lực phải gắn với quá trình đổi mới về chất lượng đào tạo; nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm. Tập trung nâng cao chất lượng môn ngoại ngữ và tin học cho học sinh phổ thông, đẩy mạnh tin học hóa trong giảng dạy và quản lý giáo dục. Tiếp tục khuyến khích xã hội hóa và huy động nhiều nguồn lực đầu tư lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực và dạy nghề đáp ứng yêu cầu của xã hội và phát triển kinh tế của tỉnh.
1.4. Tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
Tập trung triển khai đồng bộ quy định của các luật liên quan đến đầu tư kinh doanh, nhất là Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/CTr-UBND |
An Giang, ngày 25 tháng 01 năm 2017 |
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2017
Năm 2017 có ý nghĩa rất quan trọng, là năm then chốt trong thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, dự báo năm 2017 sẽ có nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ mô tiếp tục được duy trì ổn định, các chính sách phát triển kinh tế và hỗ trợ doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện; tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam sẽ được triển khai mạnh mẽ, sâu rộng và toàn diện. Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa vững chắc, cơ sở hạ tầng còn hạn chế so với yêu cầu phát triển. Thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó lường...
Hai mặt hàng chủ lực của tỉnh là lúa và cá vẫn chưa thể sớm phục hồi; dự báo sản lượng gạo tăng nhưng giao dịch thương mại giảm đồng thời việc xả hàng tồn kho của Thái Lan càng tăng sức ép cho mặt hàng gạo; thị trường nhập khẩu cá tra tăng trưởng chậm, rào cản kỹ thuật tiếp tục gia tăng. Những điều chỉnh chính sách mới về thương mại của Hoa Kỳ sẽ tác động đến thương mại toàn cầu. Chưa đa dạng hóa các mặt hàng nông sản, chậm xây dựng thương hiệu; thiếu doanh nghiệp lớn, chế biến sâu sản phẩm nông nghiệp; hạ tầng và sản phẩm du lịch chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành; công tác tạo quỹ đất để mời gọi đầu tư vẫn còn vướng mắc. Tình hình thiên tai, dịch bệnh tiếp tục ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân.
Mục tiêu tổng quát Kế hoạch kinh tế xã hội năm 2017 là: Khai thác mạnh mẽ lợi thế so sánh của tỉnh trong liên kết vùng; Phát huy tiềm năng, lợi thế, khai thác có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế ổn định, bền vững theo hướng tăng trưởng xanh ở các ngành, lĩnh vực. Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường; Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến. Tập trung đầu tư, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân; Thực hiện tốt các chính sách về giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, quan tâm đầu tư phát triển toàn diện trẻ em. Đẩy mạnh cải cách hành chính; giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, từng bước giảm thiểu tai nạn giao thông.
Tổng sản phẩm (GRDP) của tỉnh theo giá so sánh 2010 tăng 6,7% so với năm 2016. Thu nhập bình quân đầu người đạt 36 triệu đồng/người; Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân đạt 166 triệu đồng/ha (tăng khoảng 6 triệu đồng/ha so với 2016); Kim ngạch xuất khẩu đạt 820 triệu USD; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 26.189 tỷ đồng; Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa bàn khoảng 5.405 tỷ đồng. Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5% so năm 2016, đến cuối năm 2017 có 32 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
III. Nội dung Chương trình công tác năm 2017
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017.
Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, UBND tỉnh tập trung triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp sau
Triển khai Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 11/11/2016 của Ban Chấp hành Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025 kết hợp với đề án tái cơ cấu nông nghiệp, Chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Nghị quyết 09-NQ/TU của Tỉnh ủy.
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu, diện tích cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung cải tạo giống và nâng cao năng suất, chất lượng đàn vật nuôi; phát triển đồng bộ khai thác và nuôi trồng thủy sản; khuyến khích nuôi công nghiệp, thực hành quy trình nuôi tốt (GAP) theo quy chuẩn quốc tế, đảm bảo nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm nông nghiệp.
Thực hiện đồng bộ những chính sách phát triển và thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp; khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ mới, công nghệ sinh học trong việc lai tạo chọn giống tốt, kỹ thuật canh tác tiên tiến... để nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường. Đào tạo nâng cao trình độ phát triển đội ngũ khoa học và nông dân đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa lớn. Chọn lọc và phát huy có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả các chính sách về phát triển nông nghiệp đã ban hành.
Sản xuất nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, tạo ra nhiều sản phẩm an toàn đáp ứng nhu cầu thị trường, từng bước đưa nền sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
Triển khai chương trình hành động số 04/CTr/TU ngày 18/7/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,giai đoạn 2016 - 2020. Xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn.
Tập trung triển khai thực hiện Chương trình phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025. Triển khai Quyết định số 2227/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch ĐBSCL đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; trong đó An Giang có khu du lịch quốc gia Núi Sam và điểm du lịch Cù lao Ông Hổ.
Xử lý cơ bản những vướng mắc, tồn tại của Khu du lịch Núi Cấm để doanh nghiệp triển khai các dự án đầu tư, góp phần xây dựng hình ảnh về môi trường đầu tư tại đây, tạo điểm nhấn cho ngành du lịch của tỉnh.
Triển khai nhanh các dự án hạ tầng giao thông quanh khu vực Khu du lịch Núi Sam để đồng bộ tiến độ hoàn thành các dự án trọng điểm phát triển du lịch của thành phố Châu Đốc. Tích cực tranh thủ triển khai dự án Thiền viện Trúc Lâm tại lòng hồ Khu du lịch Thoại Sơn; tiếp tục khai thác Khu di chỉ văn hóa Óc Eo tạo sản phẩm mới cho ngành du lịch.
Phát triển du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của du khách; kiện toàn bộ máy quản lý ngành du lịch, đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
1.3. Về phát triển nguồn nhân lực
Triển khai Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 02/12/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh giai đoạn 2016-2020 và định hướng tới năm 2020.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức có trình độ đáp ứng yêu cầu hội nhập
Phát triển nguồn nhân lực phải gắn với quá trình đổi mới về chất lượng đào tạo; nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm. Tập trung nâng cao chất lượng môn ngoại ngữ và tin học cho học sinh phổ thông, đẩy mạnh tin học hóa trong giảng dạy và quản lý giáo dục. Tiếp tục khuyến khích xã hội hóa và huy động nhiều nguồn lực đầu tư lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực và dạy nghề đáp ứng yêu cầu của xã hội và phát triển kinh tế của tỉnh.
1.4. Tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
Tập trung triển khai đồng bộ quy định của các luật liên quan đến đầu tư kinh doanh, nhất là Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp.
Tiếp tục thực hiện các chương trình, kế hoạch:
+ Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 09/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang đến năm 2020;
+ Kế hoạch số 285/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP, ngày 28/4/2016 của Chính phủ thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020; gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang;
+ Chương trình hành động số 377/CTr-UBND ngày 14/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
+ Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày 15/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Tập trung củng cố, tổ chức lại hoạt động của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải thể các hợp tác xã ngừng hoạt động, hợp tác xã không có khả năng củng cố, tổ chức lại.
Triển khai chính sách ưu tiên tập trung các nguồn vốn tín dụng cho lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, khởi sự doanh nghiệp; tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, áp dụng đổi mới công nghệ, đầu tư vào các ngành có tiềm năng phát triển tốt.
Thực hiện nghiêm việc đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các quy định pháp luật nhằm giảm phiền hà, giảm bớt chi phí và thời gian của doanh nghiệp để làm các thủ tục đối với việc thành lập, phá sản doanh nghiệp, đất đai, đầu tư, xây dựng, kê khai nộp thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội, tiếp cận điện năng,...
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa; bảo đảm cạnh tranh bình đẳng. Thực hiện tốt chương trình khuyến công, nông, lâm, ngư. Khuyến khích mạnh mẽ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp tục tăng cường mời gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp ưu tiên các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động; rà soát và tháo gỡ các vướng mắc, thủ tục chồng chéo giữa các cơ quan chức năng liên quan đến thực hiện chứng nhận đầu tư, triển khai dự án của doanh nghiệp tại khu công nghiệp.
Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các quy định pháp luật. Ứng dụng công nghệ thông tin, tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính gia nhập thị trường của doanh nghiệp.
Triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 từ nguồn trung ương và vốn ngân sách của tỉnh. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, tập trung đối với các dự án lớn, dự án trọng điểm.
Tổ chức thực hiện 02 chương trình mục tiêu quốc gia và 21 chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020 đúng mục đích và hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương.
Triển khai thực hiện kế hoạch 699/KH-UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện Thông báo số 15/TB-VPCP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh An Giang; Thông báo số 396/TB-VPCP ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh An Giang.
Triển khai các dự án lớn của tỉnh như đường tránh Quốc lộ 91 qua thành phố Long Xuyên; Kè Long Xuyên, cầu Nguyễn Thái Học, cầu Châu Đốc...
Triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có tiềm năng phát triển trong một số ngành lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường xuất khẩu, bao gồm cả các thị trường truyền thống, các thị trường có tiềm năng và các thị trường đã ký hiệp định thương mại tự do (FTA).
- Chủ động xây dựng và thực hiện các phương án, giải pháp ứng phó về xuất nhập khẩu trước các diễn biến mới liên quan đến TPP, các hiệp định thương mại tự do khác mà Việt Nam đã ký kết đối với từng lĩnh vực, ngành hàng.
- Phát triển mạnh thị trường trong nước, hệ thống bán lẻ gắn với tiêu thụ hàng nội địa. Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp để đưa Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" thực sự đi vào cuộc sống, gắn với thúc đẩy sản xuất và phát triển thị trường nội địa.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, tích cực ngăn ngừa buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng. Xử lý nghiêm và công bố công khai các hành vi gian lận thương mại, vi phạm các quy định về chất lượng, cạnh tranh không lành mạnh làm mất uy tín sản phẩm nông, lâm, thủy sản Việt Nam.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm trong nước.
- Củng cố mối quan hệ và mở rộng hợp tác sâu rộng và toàn diện hơn ở một số lĩnh vực còn tiềm năng với các tỉnh, thành phố và các tập đoàn phân phối ở những thị trường trọng điểm đã ký kết hợp tác với An Giang; tiếp tục mở rộng chương trình liên kết hợp tác ở những khu vực, tỉnh, thành phố và những nhà phân phối khác ở những khu vực còn tiềm năng.
- Hướng dẫn các địa phương triển khai có hiệu quả các quy định mới về quản lý NSNN theo Luật NSNN năm 2015, Luật phí và lệ phí.
- Tổ chức điều hành dự toán NSNN năm 2017 chủ động, chặt chẽ. Hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách mới làm giảm thu; không ban hành các chính sách, chế độ, chương trình, đề án làm tăng chi NSNN khi không cân đối được nguồn.
- Quản lý chặt chẽ nguồn thu, mở rộng cơ sở thuế nội địa, kiểm soát giá tính thuế xuất nhập khẩu. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi chuyển giá, trốn thuế.
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 23/7/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh; kế hoạch sắp xếp DNNN trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
Kiểm soát tăng trưởng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất khẩu các mặt hàng nông - thủy sản theo chỉ đạo của Chính phủ.
Triển khai kế hoạch kết nối ngân hàng - doanh nghiệp giúp các đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp tục ổn định và mở rộng sản xuất, duy trì việc làm cho người lao động.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó tập trung triển khai thực hiện những quy hoạch vùng sản xuất chuyên canh ứng dụng công nghệ cao đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Tăng cường tuyên truyền, khuyến khích, hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Xây dựng chính sách ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ cao, thân thiện với môi trường, sản phẩm có sức cạnh tranh cao. Không cấp phép đối với các dự án tiêu tốn năng lượng, khai thác tài nguyên không gắn với chế biến, sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
Đánh giá kết quả hợp tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp với các đối tác (Israel, Đài Loan...) nghiên cứu xây dựng chương trình hợp tác cho giai đoạn tiếp theo.
2. Bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hóa, xã hội.
2.1. Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và tạo việc làm
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững theo chuẩn nghèo đa chiều và các chương trình mục tiêu về an sinh xã hội.
- Triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. Tập trung xử lý dứt điểm các trường hợp tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công. Hoàn thành thực hiện “Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công có khó khăn về nhà ở”.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đã ban hành cho các đối tượng bảo trợ xã hội. Thực hiện tốt công tác trợ giúp đột xuất, bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời, khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, nhất là đồng bào bị thiệt hại do lũ lụt ở miền Trung.
- Triển khai thực hiện Luật an toàn, vệ sinh lao động. Tiếp tục thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động. Tăng cường thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động, phát hiện và xử lý kịp thời sai phạm. Thực hiện các giải pháp mở rộng diện được tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.
Thực hiện các chính sách tạo việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc giám sát và điều tiết quan hệ cung - cầu lao động trên thị trường lao động; nâng cao thông tin thị trường lao động; tiếp tục phát huy và nâng cao năng lực hoạt động của sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao động.
2.2. Tăng cường bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại các cơ sở y tế địa phương theo hướng tinh giản đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động và hội nhập quốc tế. Tập trung huy động các nguồn vốn để xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở, thực hiện sửa Luật Khám chữa bệnh, phối hợp sửa Luật Bảo hiểm, đổi mới quản trị bệnh viện theo hướng tự chủ.
- Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, tập trung giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao y đức. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh, kết hợp giữa y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại. Đẩy mạnh cải cách thủ tục khám, chữa bệnh, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế.
- Chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Đảm bảo cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế với giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm, có hiệu quả Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Tập trung lập lại trật tự trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật về việc kinh doanh, sử dụng chất cấm trong trồng trọt và chăn nuôi, chế biến thực phẩm.
2.3. Phát triển văn hóa, thể thao;
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”.
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tăng cường tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình.
- Đẩy mạnh “Cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2012-2020.
2.4. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo
Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo và tự do tín ngưỡng; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 và Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 (Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013); Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Kiên quyết không chấp thuận đầu tư, cấp phép, triển khai các dự án không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc phòng, chống ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện các biện pháp đồng bộ về cải thiện chất lượng môi trường, xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế. Kiên quyết xử lý dứt điểm tình trạng khai thác sỏi đá, cát lậu.
- Thực hiện hiệu quả các mục tiêu, cam kết quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu và các giải pháp tổng thể phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn, ưu tiên những vùng bị ảnh hưởng nặng.
- Tiếp tục đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 324/QĐ-UBND ngày 05/02/2016 của UBND tỉnh; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ngành và địa phương; tăng cường công tác kiểm tra cải cách hành chính.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ công chức, viên chức trong triển khai thực hiện công vụ. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị mình được phân công phụ trách.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc xây dựng cơ cấu công chức, viên chức theo đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. Hoàn thành việc xây dựng và ban hành các quy định về hệ thống tiêu chuẩn, chức danh ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định của Trung ương.
- Đơn giản hóa, công khai, minh bạch mọi thủ tục hành chính tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp thực hiện và giám sát, kịp thời tháo gỡ những điểm nghẽn. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính và kiến nghị sửa đổi những quy định về thủ tục không còn phù hợp gây vướng mắc, khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, tăng cường cung cấp dịch vụ công qua mạng, thuê doanh nghiệp thực hiện cung cấp hoặc thực hiện một số khâu, thủ tục cung cấp dịch vụ công.
- Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và cải cách tiền lương. Rà soát lại toàn bộ công tác cán bộ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch tất cả các khâu trong quy trình bổ nhiệm để chọn được người tài.
4.2. Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công, đổi mới tổ chức, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
Khẩn trương ban hành các cơ chế, chính sách triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP về tự chủ trong các ngành, lĩnh vực, trên cơ sở đó chủ động sắp xếp, tổ chức bộ máy, biên chế hoạt động của tổ chức nhằm phát huy hiệu quả các hoạt động sự nghiệp công.
Thực hiện cơ chế thị trường, nghiên cứu và tiếp tục thực hiện tách dịch vụ công ra khỏi quản lý nhà nước. Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công theo hướng đổi mới cơ chế hoạt động gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công.
Đẩy mạnh xã hội hóa đối với việc cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể thao, bổ trợ tư pháp,... theo hướng cung cấp tốt hơn dịch vụ cho mọi tầng lớp nhân dân và bảo đảm cho các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo được tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, thiết yếu với chất lượng cao hơn.
4.3. Nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trọng tâm là thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 4 (Khóa XII) về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện: “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Tăng cường công khai minh bạch; chống các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực.
- Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong toàn xã hội, nhất là trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội phù hợp với nếp sống văn minh, truyền thống văn hóa của dân tộc và phong tục, tập quán của từng địa phương.
5. Đảm bảo an ninh quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
- Thực hiện có hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Bộ Chính trị (Khóa X) về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động quần chúng, nhân dân tham gia phong trào vì an ninh và bảo vệ tổ quốc; tăng cường thông tin, tuyên truyền những quy định mới về nghĩa vụ quân sự để mọi công dân nhận thức đầy đủ về nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý khi làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân.
Thường xuyên tiến hành kiểm tra công tác hậu cần và xây dựng lực lượng, phương tiện kỹ thuật và cơ sở vật chất sẵn sàng tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ cứu nạn.
Tăng cường đối ngoại an ninh biên giới, chủ động hợp tác đấu tranh và đối thoại đảm bảo ổn định an ninh chính trị và biên giới. Triển khai đầu tư hệ thống chốt trạm kiểm soát biên giới và các đồn biên phòng vừa thực hiện nhiệm vụ bảo vụ chủ quyền biên giới, đồng thời tham gia phòng chống tội phạm xuyên quốc gia, buôn lậu qua biên giới.
Xây dựng phương án đấu tranh phòng ngừa và chủ động tấn công, trấn áp tội phạm trong các dịp Tết, lễ hội, các sự kiện chính trị, xã hội quan trọng của đất nước và địa phương được tổ chức trong năm 2017. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng triển khai đồng bộ nhiều giải pháp đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng trong hệ thống các cơ quan nhà nước, chính trị, đoàn thể; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện đúng quy định của Nhà nước về chế độ bảo mật thông tin.
Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường nắm bắt và phát hiện kịp thời những thông tin sai lệch, những nội dung thiếu chính xác ảnh hưởng uy tín của Đảng, Nhà nước; báo cáo cấp thẩm quyền xử lý, đấu tranh hiệu quả góp phần tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ những giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông, phấn đấu giảm cả 3 chỉ tiêu trong năm 2015; tập trung siết chặt quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện theo chỉ đạo của Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; xử lý triệt để tình trạng quá tải và các bến bãi, địa điểm dừng đỗ tự phát của các phương tiện vận tải và xe khách.
Các cơ quan chức năng tăng cường phối hợp, thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp trong công tác phòng, chống buôn lậu biên giới và gian lận thương mại thị trường nội địa; đấu tranh hiệu quả đối với những đối tượng là tội phạm kinh tế, tội phạm công nghệ cao để bảo vệ doanh nghiệp và sản xuất trong nước.
5.3. Tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội và các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo.
- Tập trung rà soát, giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc tổ chức thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo có hiệu lực pháp luật.
Tổ chức triển khai tốt Kế hoạch đối ngoại năm 2017 (KH 686/KH-UBND) của UBND tỉnh.
Tiếp tục phổ biến nội dung các Hiệp định tự do thương mại bắt đầu có hiệu lực và đàm phán các FTA quan trọng. Nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) trong năm 2017 để chủ động và tích cực khai thác có hiệu quả cơ hội phát triển kinh tế, đầu tư kinh doanh và giảm thiểu những tác động bất lợi.
Xây dựng và phát triển mối quan hệ hữu nghị tốt đẹp với nước bạn Campuchia và các địa phương giáp biên giới; tiếp tục ủng hộ và hỗ trợ đầu tư những công trình, cơ sở vật chất phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế. Tiếp tục duy trì các cuộc gặp gỡ định kỳ ở các cấp để trao đổi thông tin và những vấn đề mà hai bên cùng quan tâm.
6. Tăng cường công tác thông tin truyền thông
Tăng cường sự quản lý nhà nước về thông tin truyền thông. Tập trung triển khai Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại.
Định hướng các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước diễn ra trong năm 2017.
Tăng cường quản lý thông tin trên mạng, đẩy mạnh và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong tình hình mới. Tăng cường quản lý, thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, đặc biệt là những vấn đề còn nhiều bức xúc như quản lý thuê bao di động trả trước, tin nhắn rác, in lậu, trái phép các xuất bản phẩm,... Tập trung nâng cao chất lượng toàn diện hoạt động xuất bản, tập trung vào công tác biên tập, rà soát, chấn chỉnh quy trình xuất bản.
Tiếp tục tập trung đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về bảo vệ biên giới, biển đảo theo đúng pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Đấu tranh, phản bác kịp thời đối với những thông tin sai trái. Chủ động cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những vấn đề dư luận xã hội quan tâm, tạo đồng thuận cao trong xã hội.
Chương trình công tác năm 2017 tập trung 06 nhóm nhiệm vụ, giải pháp lớn và 87 đầu công việc, giao 21 cơ quan, đơn vị thực hiện (biểu đính kèm), Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể của đơn vị, địa phương với mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian hoàn thành cụ thể; phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm từng công việc và quán triệt trong toàn thể cán bộ, công chức của đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể triển khai các giải phải để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện nâng cao vai trò giám sát của cá nhân, tổ chức đoàn thể đối với hoạt động của cán bộ và cơ quan nhà nước.
Định kỳ hàng tháng, quý tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ động nghiên cứu giải pháp khắc phục những khó khăn hoàn thành nhiệm vụ được giao; những vấn đề vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, Báo An Giang đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận cao trong toàn hệ thống chính trị và xã hội, tạo sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm 2017.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện Chương trình công tác năm 2017, bảo đảm đúng thời gian và chất lượng công việc; kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
4. Các cấp, các ngành phát động phong trào thi đua ngay từ đầu năm với những nhiệm vụ cụ thể, phấn đấu thực hiện đạt và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2017.
Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Sở Nội vụ phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá mức độ hoàn thành công việc của các cơ quan, đơn vị các cấp, làm cơ sở đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng cuối năm./.
|
CHỦ TỊCH |
NHỮNG CÔNG VIỆC CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2017
STT |
TÊN NỘI DUNG VĂN BẢN |
TRÌNH UBND TỈNH |
CƠ QUAN CHỦ TRÌ |
CƠ QUAN PHỐI HỢP |
THỜI GIAN HOÀN THÀNH |
||||
I. Thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế |
|||||||||
01 |
Kế hoạch thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trên địa bàn tỉnh. |
Kế hoạch |
Sở CT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
02 |
Ban hành Quyết định thay thế Quyết định 22/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh về quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang |
Quyết định |
Sở KHCN |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
03 |
Ban hành Quy định hoạt động cung ứng dịch vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh An Giang |
Quyết định |
Sở NN&PTNT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
04 |
Ban hành Quy chế quản lý kè trên địa bàn tỉnh An Giang |
Quyết định |
Sở NN&PTNT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
05 |
Xây dựng Đề án Đổi mới phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 và triển khai thực hiện kế hoạch 2016 |
Đề án |
Sở NN&PTNT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
05 |
Quy hoạch hệ thống nghiên cứu, chuyển giao, sản xuất và cung ứng giống cây nông lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020 |
Quyết định |
Sở NN&PTNT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
07 |
Ban hành Quy định quản lý các hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh |
Quyết định |
Sở NN&PTNT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
08 |
Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH các huyện thị, thành phố trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Quyết định |
Sở KHĐT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
09 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW, ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế |
Kế hoạch |
Sở KHĐT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
10 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới |
Kế hoạch |
Sở CT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
11 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW, ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. |
Kế hoạch |
Sở TC |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
12 |
Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang năm 2017 |
Kế hoạch |
Sở KHĐT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
13 |
Đề án cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học công nghệ theo NĐ 54/2016/NĐ-CP thay thế NĐ 115/NĐ-CP của 03 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Khoa học Công nghệ |
Đề án |
Sở KHCN |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
14 |
Kế hoạch thoái vốn Cty CP Điện Nước An Giang; Cty TNHH Xổ số kiến thiết An Giang; Cty CP XNK Nông sản thực phẩm An Giang. |
Quyết định |
Sở TC |
|
Quý II |
||||
15 |
Ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của địa phương |
Quyết định |
Sở TC |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
16 |
Đề án "Phát triển thương mại biên giới tỉnh An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030". |
Đề án |
Sở CT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
17 |
Quyết định bãi bỏ Quyết định số 57/2011/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi trong các ngành thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang |
Quyết định |
Sở CT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
18 |
Xây dựng Đề án thương hiệu nếp Phú Tân tỉnh An Giang |
Đề án |
Sở CT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
19 |
Kế hoạch trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số năm 2017 |
Kế hoạch |
Sở TP |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
20 |
Sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị 05/CT-TTg ngày 21/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước. |
Báo cáo |
CA tỉnh |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
21 |
Đề án Tái cơ cấu ngành hàng lúa gạo bền vững giai đoạn 2016-2020 |
Đề án |
Sở NNN&PTNT |
Sở Tài chính, Nội vụ |
Quý II |
||||
22 |
Xây dựng kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh An Giang giai đoạn 2017 - 2020 |
Kế hoạch |
Sở NNN&PTNT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
23 |
Đề án phát triển thủy sản bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 |
Đề án |
Sở NNN&PTNT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
24 |
Đề án phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2010 |
Đề án |
Sở NNN&PTNT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
25 |
Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa sang rau màu và cây ăn trái trên địa bàn tỉnh |
Đề án |
Sở NNN&PTNT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
26 |
Quy hoạch vùng nuôi các loại thủy sản trên sông trên địa bàn tỉnh An Giang |
Quyết định |
Sở NNN&PTNT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
27 |
Quy hoạch chi tiết vùng nuôi, chế biến cá tra trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020 |
Quyết định |
Sở NNN&PTNT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
28 |
Xây dựng Đề án Liên kết phát triển bền vững tiểu vùng Tứ giác Long Xuyên |
Đề án |
Sở NN&PTNT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
29 |
Đề án thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong các khu chức năng thuộc khu kinh tế cửa khẩu |
Đề án |
Ban QLKKT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
30 |
Ban hành quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đơn giá xử lý nước thải đối với dự án hệ thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Bình Hòa. |
Quyết định |
Ban QLKKT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
31 |
Ban hành Quyết định sửa đổi quyết định 22/2012/QĐ-UBND tỉnh về tham gia ý kiến thiết kế cơ sở, thẩm định và phê duyệt DA ĐTXD công trình khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh |
Quyết định |
Sở Xây dựng |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
32 |
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 |
Quyết định |
Sở KHĐT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý III |
||||
33 |
Triển khai thực hiện Đề án Quy hoạch khu du lịch quốc gia Núi Sam, thành phố Châu Đốc tỉnh An Giang |
Đề án |
Sở VHTTDL |
Các sở, ngành liên quan |
Quý III |
||||
34 |
Đề án Cổ phần hóa Cty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang |
Đề án |
Sở TC |
Sở Nội vụ |
Quý III |
||||
35 |
Quyết định thay thế Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 13/4/2011 về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh An Giang |
Quyết định |
Sở CT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý III |
||||
36 |
Xây dựng hồ sơ đề nghị Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch trình UNESCO công nhận “Lễ hội văn hóa cấp quốc gia Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam, Châu Đốc tỉnh An Giang ” là Di sản Văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại. |
Công văn kèm hồ sơ |
Sở VHTTDL |
Các sở, ngành liên quan |
Quý III |
||||
37 |
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch khuyến nông cho tỉnh An Giang đến năm 2020 phục vụ đề án TCC NN |
Kế hoạch |
Sở NN&PTNT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý IV |
||||
38 |
Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch 303/KH-UBND ngày 8/7/2016 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập |
Báo cáo |
Sở TC |
|
Quý IV |
||||
39 |
Đề án sắp xếp, quản lý, sử dụng xe công trên địa bàn tỉnh An Giang |
Đề án |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành liên quan |
Quý IV |
||||
40 |
Xây dựng Đề án công nhận Cù Lao ông Hổ, xã Mỹ Hòa Hưng, thành phố Long Xuyên là điểm du lịch quốc gia |
Đề án |
Sở VHTTDL |
Các sở, ngành liên quan |
Quý IV |
||||
41 |
Cải tạo, nâng cấp Nghĩa trang Liệt sĩ Dốc Bà Đắc huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang thành Nghĩa trang Liệt sĩ Quốc gia |
Đề án |
Sở LĐTBXH |
Các sở, ngành liên quan |
Quý IV |
||||
42 |
Đề án thành lập Trung tâm Bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí của Tỉnh |
Đề án |
Sở LĐTBXH |
Các sở, ngành liên quan |
Quý IV |
||||
43 |
Ban hành Quy chế quản lý kinh doanh xăng dầu tại khu vực biên giới tỉnh An Giang (thay thế Quyết định số 53/2011/QĐ-UBND ngày 21/11/2011) |
Quyết định |
Sở CT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý IV |
||||
44 |
Quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối tỉnh An Giang đến năm 2025, có xét đến năm 2030 |
Quyết định |
Sở CT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý IV |
||||
45 |
Ban hành quy định chính sách thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang (thay thế Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 07/12/2012) |
Quyết định |
Sở CT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý IV |
||||
46 |
Ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang. |
Quyết định |
Sở CT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý IV |
||||
47 |
Xây dựng Đề án nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển ngành cơ khí, cơ khí hỗ trợ phục vụ phát triển nông nghiệp tỉnh An Giang |
Đề án |
Sở CT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý IV |
||||
48 |
Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường Campuchia hình thành điểm bán sản phẩm An Giang tại tỉnh Takeo và Kandal Campuchia. |
Kế hoạch |
Sở CT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý IV |
||||
II. Bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hóa |
|||||||||
01 |
Đề án trùng tu, sửa chữa di tích đình làng trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020 |
Đề án |
Sở VHTTDL |
Các đơn vị liên quan |
Quý I |
||||
02 |
Đề án tập trung đối tượng lang thang xin ăn trên địa bàn tỉnh An Giang |
Đề án |
Sở LĐTBXH |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
03 |
Triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững; kế hoạch thực hiện chính sách ASXH |
Kế hoạch |
Sở LĐTBXH |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
04 |
Kế hoạch tổ chức 70 năm Ngày Thương binh Liệt sỹ 27/7/1947-27/72017 |
Kế hoạch |
Sở LĐTBXH |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
05 |
Ban hành Chương trình mục tiêu về việc làm giai đoạn 2017 - 2020 |
Quyết định |
Sở LĐTBXH |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
06 |
Đề án quy hoạch sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Quyết định |
Sở LĐTBXH |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
07 |
Đề án đào tạo nguồn lao động có tay nghề cho doanh nghiệp trong cả giai đoạn 2016-2020 (PCI) |
Quyết định |
Sở LĐTBXH |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
08 |
Kế hoạch tổ chức ngày hội văn hóa, Thể thao và du lịch đồng bào dân tộc khơmer 2017 |
Kế hoạch |
Sở VHTTDL |
Các đơn vị liên quan |
Quý I |
||||
09 |
Kế hoạch tổ chức Đại hội Thể dục thể thao 03 cấp tỉnh An Giang lần thứ VIII |
Kế hoạch |
Sở VHTTDL |
Các đơn vị liên quan |
Quý I |
||||
10 |
Quyết định ban hành Quy chế phối hợp lập hồ sơ người nghiện ma túy đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Cơ sở điều trị, cai nghiện ma túy tỉnh An Giang. |
Quyết định |
Sở LĐTBXH |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
11 |
Kế hoạch tổ chức Kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2017) |
Kế hoạch |
Sở LĐTBXH |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
12 |
Đề án sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp y tế dự phòng tuyến tỉnh và tuyến huyện |
Đề án |
Sở Y tế |
|
Quý II |
||||
13 |
Kế hoạch bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể quốc gia Lễ hội đua bò Bảy Núi An Giang |
Kế hoạch |
Sở VHTTDL |
Các đơn vị liên quan |
Quý II |
||||
14 |
Tổng kết 05 năm xây dựng Điểm sáng văn hóa biên giới giai đoạn 2011-2015 |
Kế hoạch |
Sở VHTTDL |
Các đơn vị liên quan |
Quý II |
||||
III. Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường |
|||||||||
01 |
Ban hành kế hoạch hành động tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 tỉnh An Giang |
Quyết định |
Sở KHĐT |
Các đơn vị liên quan |
Quý I |
||||
02 |
Kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 |
Kế hoạch |
Sở TNMT |
Các đơn vị liên quan |
Quý I |
||||
03 |
Quyết định điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) tỉnh An Giang. |
Quyết định |
Sở TNMT |
Các đơn vị liên quan |
Quý II |
||||
04 |
Ban hành Quyết định triển khai thực hiện 1675/QĐ-TTg ngày 29/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường xử lý vi phạm về quản lý đất đai. |
Quyết định |
Sở TNMT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
05 |
Ban hành danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng năm 2017 |
Quyết định |
Sở TNMT |
Các đơn vị liên quan |
Quý II |
||||
06 |
Ban hành danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng năm 2018 |
Quyết định |
Sở TNMT |
Các đơn vị liên quan |
Quý IV |
||||
IV. Đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính |
|||||||||
01 |
Ban hành Kế hoạch năm 2017 thực hiện Chương trình hành động nâng cao chỉ số PAPI trên địa bàn tỉnh |
Kế hoạch |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
02 |
Đề án kiện toàn các cơ quan, đơn vị thuộc ngành y trên địa bàn tỉnh |
Đề án |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
03 |
Quy định phân cấp tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh |
Quyết định |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
04 |
Xây dựng Kế hoạch UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 02/12/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh giai đoạn 2016-2020 và định hướng tới năm 2020. |
Kế hoạch |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
05 |
Xây dựng Chương trình “Dân hỏi Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban ngành trả lời” phát sóng trên đài PT-TH An Giang |
Chương trình |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
06 |
Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức ngành tư pháp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 |
Kế hoạch |
Sở TP |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
07 |
Đề án thành lập Sở Du lịch tỉnh An Giang |
Đề án |
Sở VHTTDL |
Sở Nội vụ |
Quý II |
||||
08 |
Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính. |
Báo cáo |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
09 |
Công bố xếp hạng chỉ số CCHC năm 2016 tỉnh An Giang |
Quyết định |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
10 |
Đề án mua sắm trang thiết bị hiện đại cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2017-2020 |
Quyết định |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành liên quan |
Quý III |
||||
11 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh |
Kế hoạch |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành liên quan |
Quý III |
||||
12 |
Tổ chức sơ kết kết quả hoạt động Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả cấp tỉnh |
Báo cáo |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
Quý III |
||||
13 |
Ban hành QĐ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh theo Nghị định mới thay thế Nghị định 24/2015/NĐ-CP của Chính phủ |
Quyết định |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
Quý IV |
||||
14 |
Xây dựng Đề án “Chỉnh lý tài liệu lưu trữ tồn đọng tỉnh An Giang” giai đoạn II (2018-2022) |
Quyết định |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành liên quan |
Quý IV |
||||
15 |
Xây dựng Đề án số hóa tài liệu lưu trữ tại một số cơ quan, tổ chức thuộc Đề án “Chỉnh lý tài liệu tồn đọng tỉnh An Giang” giai đoạn I (2013-2017) |
Quyết định |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành liên quan |
Quý IV |
||||
V. Đảm bảo an ninh quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội |
|||||||||
01 |
Sơ kết Đề án 05/ĐA-UBND tỉnh về giải quyết các vụ khiếu nại đông người, phức tạp kéo dài trên địa bàn tỉnh |
Báo cáo |
Thanh tra tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh |
Quý I |
||||
02 |
Thanh tra công tác quản lý, sử dụng đất đai tại Khu du lịch Núi Cấm, huyện Tịnh Biên. |
Kế hoạch |
Thanh tra tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
Quý I |
||||
03 |
Ban hành Quy chế đối thoại giữa các cấp chính quyền với nhân dân trên địa bàn tỉnh |
Quyết định |
Thanh tra tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
Quý II |
||||
04 |
Ban hành Quy chế bảo vệ người tố cáo tham nhũng và xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng bị tố cáo |
Quyết định |
Thanh tra tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
Quý II |
||||
05 |
Quyết định ban hành chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma túy giai đoạn 2017-2021 |
Quyết định |
CA tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
Quý II |
||||
06 |
Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 25/2007/CT-TTg ngày 15/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng, chống khủng bố |
Báo cáo |
CA tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
Quý II |
||||
07 |
Sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị 05/CT-TTg ngày 21/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới |
Báo cáo |
CA tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
Quý II |
||||
08 |
Sơ kết 05 năm thực hiện Chương trình số 208/CTr-BCĐ ngày 29/3/2012 của Ban Chỉ đạo về công tác nhân quyền trong tình hình mới |
Báo cáo |
CA tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
Quý IV |
||||
VI. Tăng cường công tác thông tin truyền thông |
|||||||||
01 |
Kế hoạch thông tin đối ngoại tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020 |
Kế hoạch |
Sở TTTT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I |
||||
02 |
Kế hoạch cải thiện chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020 |
Kế hoạch |
Sở TTTT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý II |
||||
03 |
Ban hành Quy chế quản lý thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang |
Quyết định |
Sở TTTT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý III |
||||
04 |
Ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 49/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy chế đảm bảo an toàn thông tin số trên môi trường mạng trong hoạt động các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh |
Quyết định |
Sở TTTT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý III |
||||
05 |
Ban hành Quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng chung hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh |
Quyết định |
Sở TTTT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý III |
||||
06 |
Đề án xây dựng hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh An Giang |
Quyết định |
Sở TTTT |
Các sở, ngành liên quan |
Quý IV |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH