Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Chương trình 274/CTr-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 17-NQ/TU về tái cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Giang đến năm 2030

Số hiệu 274/CTr-UBND
Ngày ban hành 18/10/2018
Ngày có hiệu lực 18/10/2018
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 274/CTr-UBND

Hà Giang, ngày 18 tháng 10 năm 2018

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 17-NQ/TU, NGÀY 07 THÁNG 9 NĂM 2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ 20 BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XVI VỀ TÁI CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 07/9/2018 của Hội nghị lần thứ 20 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI, về tái cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Giang đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang xây dựng, ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết với những nội dung chính như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ trong Nghị quyết thành các phương án, đề án, kế hoạch; đồng thời phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, các đơn vị... nhằm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết đảm bảo chất lượng, đạt hiệu quả cao nhất.

2. Quá trình tổ chức thực hiện phải lồng ghép, gắn với triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, các chương trình, đề án của tỉnh và các chỉ thị, nghị quyết, chỉ đạo khác của Trung ương, của Tỉnh ủy; Thường xuyên bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.

3. Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân; tập trung sự chỉ đạo của UBND tỉnh; tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và địa phương để triển khai đồng bộ các mục tiêu của Nghị quyết.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Tạo dựng các nền tảng cơ bản cho phát triển dài hạn

1.1 Về hệ thống giao thông

- Đối với tuyến đường nối Hà Giang với cao tốc Nội Bài - Lào Cai: Tập trung làm việc với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành Trung ương để sớm trình Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt bổ sung tuyến đường trên vào quy hoạch hệ thống đường cao tốc Việt Nam. Sau khi được đưa vào quy hoạch, tiếp tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho chủ trương để Bộ Giao thông Vận tải triển khai thủ tục đầu tư theo quy định tại Nghị định 63/2018/NĐ-CP, theo hướng tiêu chuẩn cao tốc. Trước mắt phân kỳ đầu tư: Đoạn Thị trấn Việt Vinh - IC14 (Cao tốc Hà Nội - Lào Cai) đầu tư trước năm 2030; đoạn Thị Việt Vinh - Cửa khẩu Thanh thủy đầu tư sau năm 2030.

- Đối với các tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh:

+ Trong giai đoạn 2018 - 2020: Tập trung đầu tư mở rộng mặt đường các tuyến quốc lộ 4C, quốc lộ 4, đường Cột cờ Quốc gia Lũng Cú; đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản tuyến quốc lộ 279 (Việt Quang - Nghĩa Đô).

+ Trong giai đoạn 2021 - 2030: Tiếp tục đề nghị Bộ Giao thông Vận tải tiếp tục đầu tư, nâng cấp các tuyến Quốc lộ 2; Quốc lộ 280 (Bắc Mê - Na Hang); Quốc lộ 34 (thành phố Hà Giang - Bắc Mê); Quốc lộ 41, quốc lộ 4C (thành phố Hà Giang - Mèo Vạc).

- Đối với hệ thống đường tỉnh: Tập trung gia tăng khả năng kết nối giao thông trong nội tỉnh, vùng động lực kinh tế trọng điểm, nông nghiệp, dược liệu và phát triển du lịch, cụ thể:

+ Trong giai đoạn 2018 - 2020: Đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng các tuyến đường phía Đông sông Lô từ Hà Giang đến Đồng Tâm, Bắc Quang; đường Ngọc Đường - Tùng Bá - Tráng Kìm; đường Nậm Dịch - Nam Sơn - Hồ Thầu.

+ Trong giai đoạn 2021 - 2030: Tập trung tìm kiếm nguồn vốn đầu tư các tuyến đường sau: Bắc Quang - Xín Mần, Yên Bình - Cốc Pài, Vĩnh Tuy - Yên Bình, Yên Minh - Mậu Duệ - Mèo Vạc.

- Đối với các tuyến đường kết nối với cửa khẩu:

+ Trong giai đoạn 2018 - 2020: Đẩy nhanh tiến độ thi công tuyến Km90 (Bắc Quang - Xín Mần) - Mốc 5.

+ Trong giai đoạn 2021 - 2030: Tìm kiếm nguồn vốn đầu tư các tuyến đường đi cửa khẩu Săm Pun, Phó Bảng.

1.2 Về hệ thống y tế, giáo dục

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 22/5/2018, thực hiện Chương trình hành động số 39-CTr/TU ngày 04/5/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25-10-2017 của Hội nghị lần thứ VI Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, về tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Chú trọng chất lượng khám chữa bệnh, bố trí đội ngũ cán bộ, y, bác sỹ phù hợp với cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được đầu tư của các bệnh viện, phòng khám khu vực và y tế tuyến xã; chú trọng phát triển các cơ sở khám chữa bệnh chất lượng cao của khu vực tư nhân.

- Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 198/KH-UBND ngày 11/11/2014 của UBND tỉnh, về thực hiện Chương trình số 104-CTr/TU ngày 23/4/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, thực hiện phân luồng đào tạo, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; Triển khai thực hiện tốt các chương trình, đề án, kế hoạch về giáo dục, đào tạo.

1.3 Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Tập trung rà soát, đánh giá chất lượng và phân loại nguồn nhân lực đối với toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong và ngoài các cơ quan nhà nước; xác định chi tiết nhu cầu về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực đối với từng lĩnh vực (nông nghiệp, công nghiệp, du lịch...); xây dựng chiến lược, kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ phù hợp với từng nhóm nhu cầu, đối tượng.

2. Cơ cấu lại ngân sách Nhà nước và nâng cao hiệu quả đầu tư công

- Thực hiện phân cấp quản lý thu, chi ngân sách và quản lý đầu tư công gắn với trách nhiệm giải trình.

- Rà soát, ban hành và sửa đổi các cơ chế chính sách; định mức phân bổ vốn đầu tư, chi thường xuyên từ ngân sách địa phương; định mức kinh tế kỹ thuật, suất đầu tư của các ngành kinh tế.

[...]