Chương trình 1355/CTr-BGDĐT-BTP năm 2019 về phối hợp thực hiện công tác pháp chế giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tư pháp giai đoạn 2020-2025
Số hiệu | 1355/CTr-BGDĐT-BTP |
Ngày ban hành | 30/12/2019 |
Ngày có hiệu lực | 30/12/2019 |
Loại văn bản | Văn bản khác |
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo,Bộ Tư pháp |
Người ký | Lê Thành Long,Phùng Xuân Nhạ |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Giáo dục |
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO - BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1355/CTr-BGDĐT-BTP |
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019 |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÁP CHẾ GIỮA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VÀ BỘ TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế,
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tư pháp thống nhất ban hành Chương trình phối hợp thực hiện công tác pháp chế giai đoạn 2020 - 2025 như sau:
1. Mục đích
a) Tăng cường sự phối hợp giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tư pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác pháp chế ngành giáo dục;
b) Hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) trong quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục để triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng và hoàn thiện hệ thống VBQPPL trong lĩnh vực giáo dục; tập trung soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn thi hành, văn bản được rà soát để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp các quy định của Luật Giáo dục năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;
d) Hoàn thiện thể chế, xây dựng và phát huy vai trò của tổ chức pháp chế, đội ngũ những người làm công tác pháp chế tại Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tư pháp về công tác pháp chế ngành giáo dục; nâng cao chất lượng thực hiện các nhiệm vụ về công tác pháp chế ngành giáo dục;
đ) Chương trình phối hợp là căn cứ để Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tư pháp xây dựng kế hoạch cụ thể hằng năm theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng Bộ và chỉ đạo, tổ chức, thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ công tác pháp chế ngành giáo dục.
2. Yêu cầu
a) Hoạt động phối hợp đúng chức năng, nhiệm vụ của hai Bên, được thực hiện thường xuyên, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, tránh phô trương, hình thức;
b) Định kỳ thực hiện kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình phối hợp, kịp thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Chương trình này xác định việc phối hợp thực hiện công tác pháp chế giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tư pháp giai đoạn 2020 - 2025.
Trong giai đoạn 2020 - 2025, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tư pháp tăng cường phối hợp nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung nhiệm vụ sau:
1. Công tác xây dựng pháp luật
a) Hai Bộ phối hợp chặt chẽ trong việc xây dựng và ban hành VBQPPL và các chương trình, đề án, dự án có liên quan đến giáo dục và đào tạo. Trong đó, tập trung vào thực hiện các nhiệm vụ tổ chức soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Giáo dục năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học; rà soát sửa đổi, bổ sung hoặc bổ sung mới các văn bản phù hợp với quy định của hai Luật nêu trên và các Luật mới được ban hành;
b) Bộ Tư pháp cử đại diện tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập đối với các dự án, dự thảo VBQPPL do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn thảo; tham gia hội nghị, hội thảo, tổ chức góp ý, thẩm định các VBQPPL theo thẩm quyền; góp ý các văn bản do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn thảo, ban hành có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng;
c) Bộ Giáo dục và Đào tạo tham gia góp ý, thẩm định kịp thời các dự thảo VBQPPL, đề án, dự án, chính sách, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do Bộ Tư pháp xây dựng trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; cử đại diện tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập các dự án, dự thảo VBQPPL, đề án, dự án, chính sách do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo.
2. Công tác kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
a) Hai Bộ phối hợp chặt chẽ trong công tác kiểm tra, xử lý VBQPPL; kịp thời trao đổi, thống nhất phương án xử lý đối với những văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và văn bản do Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có liên quan đến lĩnh vực giáo dục;
b) Hai Bộ phối hợp trong việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa VBQPPL có liên quan đến lĩnh vực giáo dục; xử lý kết quả rà soát theo quy định của pháp luật.
3. Công tác hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
a) Hai Bộ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ về hợp nhất VBQPPL và pháp điển hệ thống QPPL về giáo dục. Bộ Tư pháp hướng dẫn quy trình, kỹ thuật thực hiện pháp điển hệ thống QPPL về giáo dục theo đề nghị của Bộ Giáo dục và Đào tạo;