Chương trình 08/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP; 20-NQ/TU, 230/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 08/CTr-UBND
Ngày ban hành 10/01/2020
Ngày có hiệu lực 10/01/2020
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Văn Thắng
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/CTr-UBND

Quảng Ninh, ngày 10 tháng 01 năm 2020

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ; NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TU NGÀY 02/12/2019 CỦA TỈNH ỦY, NGHỊ QUYẾT SỐ 230/NQ-HĐND NGÀY 07/12/2019 CỦA HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020

Thực hiện Kết luận số 63-KL/TW ngày 18/10/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Nghị quyết số 85/2019/QH14 ngày 11/11/2019 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ; Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 02/12/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 230/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng Chương trình hành động triển khai thực hiện với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục đích

Quán triệt và cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 63-KL/TW ngày 18/10/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 85/2019/QH14 ngày 11/11/2019 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ, Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 02/12/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 230/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; tạo sự đồng thuận, quyết tâm cao, phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội XIV Đảng bộ tỉnh.

2. Yêu cầu

- Phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và thời gian tổ chức thực hiện của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố được giao chủ trì hoặc phối hợp trong tham mưu, triển khai thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Chương trình. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.

- Các sở, ban, ngành, địa phương được giao bám sát mục tiêu, các chỉ tiêu Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh có các giải pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời nhất là đối với những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực tiễn triển khai thực hiện, đảm bảo kết quả đạt và vượt mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng (GRDP) tăng trên 12%; (2) Cơ cấu kinh tế phấn đấu hoàn thành mức cao nhất chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, trong đó: khu vực dịch vụ từ 47% trở lên, công nghiệp - xây dựng khoảng 48%, nông - lâm - thủy sản 5%; (3) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phấn đấu không thấp hơn 48.000 tỷ đồng, trong đó, thu ngân sách nội địa đạt tối thiểu 37.000 tỷ đồng, thu xuất nhập khẩu trên 11.000 tỷ đồng; (4) Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tăng từ 8 - 8,5%; (5) Tổng vốn đầu tư xã hội tăng trên 10%; (6) Năng suất lao động xã hội bình quân ước đạt 276,4 triệu đồng/người/năm; (7) Thành lập mới 2.840 doanh nghiệp; (8) Khách du lịch đạt 15,5 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 6,5 triệu lượt.

- Về xã hội: (9) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,16% và giảm nhanh tỷ lệ hộ cận nghèo; (10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp đạt 45,5%; (11) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 95%, số bác sỹ/1 vạn dân đạt trên 14,8 bác sỹ; số giường bệnh/1 vạn dân đạt 54,6 giường bệnh.

- Về môi trường: (12) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55% và nâng cao chất lượng rừng; (13) Tỷ lệ dân cư nông thôn có nước hợp vệ sinh 98,3%, tỷ lệ dân cư đô thị được cung cấp nước sạch đạt 98%; (14) Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom trên 96%, tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý 100%.

II. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA UBND TỈNH

Kế thừa những kết quả quan trọng và toàn diện đã đạt được, phát huy mạnh mẽ tinh thần đổi mới, sáng tạo, thành tựu tích cực trong công tác chỉ đạo, điều hành từ đầu nhiệm kỳ, với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, góp phần hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, UBND tỉnh quyết tâm thực hiện phương châm châm hành động của năm 2020 là “Kỷ cương, liêm chính, hành động, trách nhiệm, sáng tạo, hiệu quả” với 6 trọng tâm chỉ đạo, điều hành:

1. Tiếp tục thực hiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khơi thông nguồn lực, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật.

2. Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh thực chất, hiệu quả hơn; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình trọng điểm, động lực; phát huy vai trò là cực tăng trưởng phía Bắc để tạo sự kết nối, có sức lan tỏa trong vùng và của cả nước.

3. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, thực chất hơn gắn với phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Phát triển, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tăng cường quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, ứng phó với biến đổi khí hậu.

4. Thực hiện nghiêm việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; cải cách hành chính. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, quyết liệt phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

5. Củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn biên giới, lãnh thổ và môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển; mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.

6. Chủ động thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, lan tỏa khát vọng xây dựng Quảng Ninh ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp; phát huy tinh thần thi đua yêu nước, đổi mới sáng tạo ở tất cả các ngành, các cấp; tổ chức tốt các sự kiện, lễ kỷ niệm lớn của đất nước, của tỉnh.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tập trung thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, phát triển theo hướng bền vững.

Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh tại Thông báo số 371/TB-VPCP ngày 24/9/2018, Kết luận số 289-KL/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về kiểm điểm kết quả giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, phấn đấu đạt và vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 308-KH/TU ngày 04/7/2019 của Tỉnh ủy về công tác chuẩn bị Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, trong đó tập trung báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 phục vụ xây dựng Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai chủ đề năm về "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và bảo đảm tăng trưởng kinh tế bền vững".

Đẩy mạnh phát triển bền vững ngành du lịch, chú trọng phát triển theo chiều sâu, triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 24/5/2013, Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 05/02/2016 của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ, du lịch. Liên kết không gian du lịch trong nước, quốc tế, đổi mới công tác quảng bá thương hiệu du lịch, hướng tới các thị trường tiềm năng. Phát huy các tài nguyên du lịch, lợi thế cạnh tranh của thành phố Hạ Long mới nhằm tạo ra sản phẩm du lịch đặc sắc, mới lạ, hấp dẫn. Phát triển kinh tế ban đêm, trong đó hình thành phố ẩm thực đêm, tuyến phố du lịch, các câu lạc bộ vui chơi, giải trí, các sản phẩm dịch vụ, du lịch về đêm tại một số trung tâm du lịch của tỉnh... Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý và phát triển dịch vụ, du lịch; bảo đảm môi trường du lịch an ninh, an toàn, sạch đẹp, thân thiện và phát triển bền vững. Chậm nhất trong quý II/2020 đưa khu nghỉ dưỡng khoáng nóng Quang Hanh vào khai thác, hoàn thành sân golf Tuần Châu vào cuối năm 2020; thu hút các nguồn lực đầu tư các dự án hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu, tuyến, điểm du lịch và tạo ra các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao tại các khu vực động lực về phát triển du lịch của tỉnh.

Triển khai Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, tạo ra sự đột phá về phát triển dịch vụ cảng biển, đóng góp tỷ trọng cao trong lĩnh vực dịch vụ. Phát triển kinh tế, thương mại, dịch vụ tại Tuần Châu, khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Hoành Mô - Đồng Văn, Bắc Phong Sinh; thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chính ngạch, đa dạng hóa, hạn chế sự phụ thuộc vào một số thị trường. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại, gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống. Tổ chức khai thác, tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA). Thực hiện nghiêm Đề án “Tăng cường quản lý nhà nước về chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ”. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam và cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tiếp tục phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, khoa học công nghệ và giá trị tăng cao như dịch vụ giáo dục, đào tạo, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, tài chính, ngân hàng, hàng không...

Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu công nghiệp. Phát triển hợp lý công nghiệp khai khoáng theo hướng bền vững, giảm dần tỷ trọng công nghiệp gây ô nhiễm môi trường; đẩy nhanh lộ trình kết thúc khai thác than lộ thiên trên địa bàn thành phố Hạ Long; tăng nhanh công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện môi trường. Phát triển sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phục vụ sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư nhanh chóng triển khai các dự án tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, nhất là tại khu kinh tế Vân Đồn, khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, khu kinh tế ven biển Quảng Yên, khu công nghiệp cảng biển Hải Hà, các khu công nghiệp (Sông Khoai, Đông Mai, Đầm Nhà Mạc, Nam và Bắc Tiền Phong, Việt Hưng giai đoạn 1 và 2...).

Đẩy mạnh cơ cấu lại và phát triển nông nghiệp toàn diện, xây dựng nông nghiệp - nông dân - nông thôn gắn kết chặt chẽ với chuyển mạnh về chất, phải gắn chương trình xây dựng nông thôn mới và mở rộng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả bền vững; lấy người dân làm chủ thể xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu. Phấn đấu có thêm ít nhất 01 đơn vị cấp huyện (Huyện Đầm Hà) hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới, 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới, mỗi huyện đã hoàn thành chương trình nông thôn mới có ít nhất 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Hoàn thiện việc xây dựng Đề án hỗ trợ các xã, thôn mới ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, xã biên giới trên địa bàn tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2020 - 2025. Phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm OCOP gắn với du lịch dịch vụ để thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường công tác quản lý hồ đập, nước đầu nguồn; bảo vệ, phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng theo Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Triển khai Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển thủy sản đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, khẩn trương hoàn thành Đề án khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp tỉnh về thủy sản tại huyện Đầm Hà; thu hút nhà đầu tư thực hiện dự án Trung tâm sản xuất giống nhuyễn thể Vân Đồn; khai thác có hiệu quả khai thác thủy sản xa bờ; kiểm tra, xử lý nghiêm, kiên quyết các hành vi đánh bắt thủy hải sản bằng phương pháp tận diệt. Phát triển mạnh kinh tế biển gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh.

[...]