Chương trình 03/CTr-UBND năm 2021 về phát triển công nghiệp và logistic tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021-2025

Số hiệu 03/CTr-UBND
Ngày ban hành 13/01/2021
Ngày có hiệu lực 13/01/2021
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Trương Cảnh Tuyên
Lĩnh vực Thương mại,Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 03/CTr-UBND

Hậu Giang, ngày 13 tháng 01 năm 2021

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ LOGISTICS TỈNH HẬU GIANG 5 NĂM 2021 - 2025

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang 5 năm (2021 - 2025) và Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang xây dựng Chương trình phát triển công nghiệp và logistics tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021 - 2025, với nội dung sau:

PHẦN MỘT

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ LOGISTICS GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

I. Kết quả thực hiện giai đoạn 2016 - 2020

1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển về công nghiệp

a) GRDP lĩnh vực công nghiệp tăng trưởng ở mức khá đạt 12,22%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp tính theo giá so sánh năm 2010 tăng bình quân 9,51%/năm. Cơ cấu ngành công nghiệp đã tăng từ 13,87% năm 2015 lên 20,24% năm 2020.

b) Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân 8%/năm (5 năm trước là 7,1%). Nhìn chung, các doanh nghiệp trong tỉnh phát triển tương đối ổn định. Các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành như: sản xuất giấy, thủy sản, giày dép; may mặc, hóa chất, dược liệu, đồ uống,… quy mô nhà máy được mở rộng, đa dạng hóa sản phẩm đã đóng góp cao vào giá trị công nghiệp toàn tỉnh.

c) Cơ cấu lao động khu vực công nghiệp chiếm 14,25% trong tổng số lao động của toàn tỉnh và chiếm 84% lao động khu vực II. Năng suất lao động khu vực công nghiệp đến năm 2020 là 129,1 triệu đồng/lao động/năm.

d) Toàn tỉnh có 182 doanh nghiệp và 4.967 cơ sở cá thể hoạt động sản xuất công nghiệp, tỉnh đã thành lập 02 khu công nghiệp và 08 cụm công nghiệp, với tổng diện tích là 1.529,7 ha; 5 năm qua thu hút 29 dự án với tổng vốn đăng ký 4.821 tỷ đồng và 120 triệu USD; lũy kế đến nay đã thu hút được 89 dự án, có 60 dự án đi vào hoạt động, tổng mức đầu tư 75.631 tỷ đồng và 488 triệu USD; tổng diện tích đất 02 khu và 08 cụm công nghiệp đã cho thuê là 1.183 ha, tỷ lệ đất được lấp đầy 77,3% tổng diện tích; giải quyết việc làm cho trên 35.000 lao động.

đ) Công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua có bước phát triển khá, thu hút được nhiều thành phần kinh tế đầu tư. Các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng nhanh về số lượng, chất lượng và quy mô sản xuất. Sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ngày càng phong phú đa dạng, mẫu mã và chất lượng sản phẩm được quan tâm cải thiện, một số sản phẩm đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường, đang từng bước xây dựng và bảo vệ thương hiệu sản phẩm. Trong 5 năm, đã thực hiện 43 đề án hỗ trợ cho các doanh nghiệp ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, với tổng kinh phí trên 9,5 tỷ đồng từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và địa phương. Công nghiệp nông thôn phát triển đã tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế - lao động theo hướng công nghiệp hóa, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

e) Hệ thống lưới truyền tải điện được cải tạo, xây dựng mới đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân. Các tuyến điện bức xúc, đứt khúc, đứt quãng được quan tâm cải tạo, nâng cấp, sửa chữa. Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện năm 2020 đạt 99,63%. Tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn đạt 98,62%, đưa mức tăng trưởng điện thương phẩm bình quân tăng 11,3%/năm (từ 492 triệu KWh năm 2015 lên 841 triệu KWh năm 2020).

g) Các dự án năng lượng mặt trời và điện gió đang được các nhà đầu tư tiếp cận, UBND tỉnh đề nghị Bộ Công Thương phê duyệt bổ sung vào quy hoạch điện lực quốc gia 03 dự án năng lượng tái tạo có quy mô công suất 200 MW. Đối với cơ sở, doanh nghiệp đăng ký điện mặt trời mái nhà có công suất nhỏ hơn 1 MW hiện nay là 96 cơ sở với tổng công suất đăng ký 211.730 KWp, trong đó 07 cơ sở, doanh nghiệp đã đóng điện hòa lưới 6.509 KWp, còn lại 89 cơ sở đang triển khai thực hiện dự án; đến nay trên địa bàn tỉnh đã có nhiều cơ sở sản xuất và hộ dân sử dụng năng lượng mặt trời áp mái tính tổng công suất 2.044 KWp.

2. Tình hình phát triển logistics

a) Kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ hoạt động logistics thời gian qua được đầu tư nâng cấp mở rộng, hệ thống hạ tầng giao thông của tỉnh từng bước phát triển theo quy hoạch, tạo điều kiện kết nối hiệu quả mạng lưới giao thông của tỉnh với các tỉnh trong khu vực. Năm 2020 sản lượng vận tải hàng hóa đạt trên 10 triệu tấn (năm 2015 là 8,6 triệu tấn) tăng 3,06%/năm. Trong cơ cấu vận tải hàng hóa của tỉnh, vận tải thủy chiếm vị trí chủ yếu, khoảng 80% khối lượng hàng hóa vận chuyển và 91% khối lượng hàng hóa luân chuyển.

b) Đến nay có 03 dự án trung tâm logistics được Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh cấp giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư1. Trong đó: 01 dự án đi vào hoạt động là Công ty TNHH MTV Dịch vụ Hàng hải Hậu Giang (Vinalines), 02 dự án đang trong quá trình đầu tư xây dựng, các dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Hậu Giang chủ yếu vận chuyển hàng hóa và cho thuê kho bãi.

3. Công tác xây dựng, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chương trình, kế hoạch

Tỉnh đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành thuộc lĩnh vực công nghiệp và logistics như:

a) Quyết định số 1185/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc phê duyệt đề án cơ chế thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020.

b) Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí và quy định mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

c) Quyết định số 1509/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc quy định về đơn giá dịch vụ hạ tầng trong khu công nghiệp Sông Hậu - giai đoạn 1, khu công nghiệp Tân Phú Thạnh - giai đoạn 1.

d) Quyết định số 1309/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành danh mục dự án thuộc ngành nghề thu hút đầu tư chung vào các khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

đ) Kế hoạch số 739/KH-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020 - 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

e) Kế hoạch số 1537/KH-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về thực hiện nhiệm vụ năm 2021 của Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030.

g) Quyết định số 2360/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021 - 2025).

h) Kế hoạch số 1983/KH-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021 - 2025.

k) Quyết định số 1980/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025.

[...]