Chỉ thị 6771/CT-BNN-KH năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn và lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 6771/CT-BNN-KH
Ngày ban hành 21/08/2014
Ngày có hiệu lực 21/08/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Cao Đức Phát
Lĩnh vực Đầu tư

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6771/CT-BNN-KH

Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016-2020

Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 22/CT-TTg và số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ thị Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai xây dựng kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn và lập kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016-2020 với các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:

A. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 5 NĂM 2016-2020

I. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 5 NĂM 2016-2020

Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn 5 năm 2016-2020 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đúng tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển ngành giai đoạn 2011-2015, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và dự báo tình hình trong nước, thế giới và khu vực liên quan đến nông nghiệp, nông thôn; từ đó xác định mục tiêu, định hướng phát triển của kế hoạch 5 năm 2016-2020. Những nội dung chủ yếu của báo cáo Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn 5 năm 2016-2020 gồm:

1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn 5 năm 2011-2015

a) Tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; kết quả thực hiện kế hoạch phát triển ngành, tiểu ngành, lĩnh vực giai đoạn 2011- 2015; trong đó, làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu và các định hướng phát triển đã đề ra, các hạn chế, yếu kém, nguyên nhân và khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch.

b) Kết quả thực hiện chủ trương, chính sách lớn trong tái cơ cấu kinh tế. Tập trung đánh giá kết quả xây dựng hệ thống pháp lý, đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, và các đề án tái cơ cấu tiểu ngành, lĩnh vực, các kế hoạch chuyên đề; quá trình triển khai và kết quả thực hiện tái cơ cấu trong nội bộ ngành, lĩnh vực và ở địa phương; cần nêu bật được các chủ trương định hướng, chương trình kế hoạch tái cơ cấu, những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân để rút kinh nghiệm cho giai đoạn tới.

c) Tình hình và kết quả thực hiện 3 đột phá lớn về: hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng. Trong đó, cần làm rõ những kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch đề ra. Đặc biệt cần phân tích sâu các hạn chế, yếu kém, nguyên nhân khách quan và chủ quan trong quá trình thực hiện.

d) Tình hình và kết quả sản xuất, kinh doanh; kết quả hoạt động của ngành, lĩnh vực, đơn vị; phân tích diễn biến và những vấn đề phát sinh tác động đến kết quả trên.

đ) Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển và cơ cấu các nguồn vốn đầu tư, bao gồm: vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước, vốn đầu tư nước ngoài và vốn huy động từ các thành phần kinh tế khác.

e) Đánh giá hoạt động khoa học - công nghệ, nghiên cứu và chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn; quản lý tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

f) Tình hình và kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình MTQG nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, các nhiệm vụ về phát triển nông thôn, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn.

g) Đánh giá về thực hiện các nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn kết hợp với củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; các kết quả về công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

h) Đánh giá về hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2. Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn 5 năm 2016 - 2020

Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn 5 năm 2016 - 2020 xây dựng trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực đang có dấu hiệu phục hồi đà tăng trưởng sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng tốc độ còn chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ở trong nước, kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhưng cũng còn nhiều khó khăn, thách thức; đặc biệt diễn biến ở biển Đông sẽ có tác động trực tiếp đến phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn. Nông nghiệp còn chịu tác động của biến đổi khí hậu ngày càng rõ nét, kèm theo thiên tai khó lường, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi tiếp tục diễn biến phức tạp.

Bên cạnh những khó khăn, thách thức giai đoạn 2016-2020, nông nghiệp nước ta cũng có nhiều thuận lợi khi thế và lực của đất nước sau gần 30 năm đổi mới đã lớn mạnh hơn nhiều; quy mô và tiềm lực kinh tế của đất nước được nâng cao hơn trước; Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ tiếp tục dành sự quan tâm, chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời cho ngành; các giải pháp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp đang được triển khai quyết liệt, tăng trưởng ngành đã phục hồi trong năm 2014, tạo đà cho những năm tiếp theo và giai đoạn 5 năm tới.

2.1. Mục tiêu của Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn 5 năm 2016 - 2020

a) Mục tiêu tổng quát

Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn giá trị gia tăng cao, trên cơ sở thực hiện tái cơ cấu, phát huy các lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất; áp dụng khoa học công nghệ để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, nguồn nước, lao động và nguồn vốn; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn.

b) Mục tiêu cụ thể

- Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng ngành, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành bình quân từ 3,5- 4,0%/năm; tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản 4,0% - 4,5/năm trong giai đoạn 2016 - 2020;

- Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực cả trước mắt và lâu dài, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo. Đến năm 2020, thu nhập hộ gia đình nông thôn tăng lên 2,5 lần so với năm 2008; số xã đạt tiêu chí nông thôn mới là 50%, tỷ lệ dân nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh đạt trên 95% vào năm 2020.

- Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính và các tác động tiêu cực khác đối với môi trường, khai thác tốt các lợi ích về môi trường, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai, nâng tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc lên 45% năm 2020, góp phần thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh của quốc gia.

2.2. Định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu

a) Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, Đề án tái cơ cấu của từng lĩnh vực và kế hoạch triển khai cụ thể đã được phê duyệt; lựa chọn và sắp xếp thứ tự ưu tiên, lộ trình thực hiện các nhiệm vụ để tạo chuyển biến rõ rệt trong thực tiễn.

[...]