Chỉ thị 42/CT-UBND năm 2005 về tập trung tăng cường thực hiện Đề án Tin học hoá quản lý Nhà nước (Đề án 112) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu | 42/CT-UBND |
Ngày ban hành | 29/09/2005 |
Ngày có hiệu lực | 29/09/2005 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký | Nguyễn Xuân Lý |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/CT-UBND |
Huế, ngày 29 tháng 9 năm 2005 |
Thời gian qua, được sự tạo điều kiện giúp đỡ của Ban điều hành Đề án 112 Chính phủ, sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban điều hành Chương trình Công nghệ thông tin Tỉnh, các nội dung thuộc đề án Tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước của Tỉnh đã được triển khai trên diện rộng với sự tham gia tích cực của cán bộ công chức trên địa bàn với hơn 1.110 cán bộ công chức đăng ký theo học các khoá đào tạo của Chính phủ về kiến thức tin học (đã đào tạo và cấp chứng chỉ cho 395 cán bộ), 3 phần mềm dùng chung (trang thông tin điện tử phục vụ điều hành, hệ thông tin quản lý hồ sơ công việc, hệ thông tin chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp) của Chính phủ ,các dịch vụ cơ bản như hệ thống thư điện tử kèm theo trang cấp máy chủ phục vụ cho dịch vụ này cũng đã được triển khai cho 22 cơ quan, đơn vị. Nhìn chung, những công việc đã thực hiện theo nội dung Đề án 112 bứơc đầu đã tạo được sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ công chức về lợi ích thiết thực của việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ các nghiệp vụ hành chính, cũng như góp phần cải thiện đáng kể chế độ cung cấp, tra cứu thông tin phục vụ điều hành ở các cấp, ngành. Tuy vậy, chất lượng công tác triển khai các ứng dụng, công tác tổ chức, duy trì, vận hành, khai thác các hệ thống còn nhiều vướng mắt, bất cập, các ứng dụng tin học vẫn chưa thật sự trở thành nhu cầu cấp thiết đối với một số cơ quan, đơn vị. Bên cạnh những yếu tố khách quan làm chậm và tạo nên những bất cập trong việc thực hiện Đề án 112 trên địa bàn như việc trang bị thiếu đồng bộ và lạc hậu của hệ thống mạng cục bộ (LAN) tại các đơn vị, mạng diện rộng chưa được xây dựng hoàn thiện, chất lượng các phần mềm ứng dụng còn hạn chế về nội dung cũng như công nghệ, việc bố trí cán bộ theo dõi đề án chưa đựơc quan tâm, …chúng ta phải nghiêm túc nhìn nhận nguyên nhân chủ quan là việc chậm trễ và thiếu sự tập trung chỉ đạo triển khai của thủ trưởng các cơ quan đơn vị trong quá trình thực hiện, nhận thức về tin học hoá quản lý nhà nước của một số thủ trưởng cơ quan đơn vị còn mơ hồ, thậm chí có lãnh đạo cơ quan còn hạn chế trong việc sử dụng máy tính và các công cụ tin học, ... những yếu tố này đã làm hạn chế hiệu quả việc thực hiện Đề án.
Nhằm đẩy nhanh và nâng cao chất lượng, hiệu quả thiết thực của Đề án 112 đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, UBND các huyện, thành phố Huế; liên quan đến sự phù hợp và khả năng đáp ứng của cơ sở hạ tầng, cán bộ kỹ thuật, ... tại các đơn vị; UBND Tỉnh chỉ thị:
Đề án phải thể hiện rõ phân công trách nhiệm cụ thể đối với lãnh đạo cơ quan, cán bộ theo dõi trực tiếp từng phần công việc của Đề án, các giải pháp để thực hiện thành công Đề án, các đề nghị liên quan nâng cấp cơ sở hạ tầng, …Về thời gian thực hiện, yêu cầu hoàn thành tổng thể các nội dung kế hoạch trong 6 tháng đầu năm 2006.
- Nâng cấp mạng cục bộ (LAN) hiện có để đạt chuẩn tối thiểu do Ban Điều hành Đề án 112 của Chính phủ quy định (chủ yếu nâng cấp, trang cấp máy chủ);
- Kết nối mạng diện rộng với Văn phòng UBND Tỉnh;
- Tổ chức khai thác, vận hành có hiệu quả, đúng quy trình 03 phần mềm dùng chung, cụ thể: Hệ thống chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp, hệ quản lý hồ sơ công việc, trang thông tin điện tử phục vụ điều hành và các dịch vụ cơ bản như Hệ thống thư điện tử, …
- Tham gia Cổng Giao tiếp điện tử của UBND tỉnh trong giai đoạn I theo Quy chế hoạt động của Cổng.
- Đào tạo công chức theo chương trình đào tạo của Ban điều hành 112 Chính phủ (kế hoạch đào tạo kết thúc trong tháng 11/2005).
- Cử Lãnh đạo cơ quan trực tiếp chỉ đạo Đề án và chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh về hiệu quả thực hiện các nội dung Đề án; phân công cụ thể cán bộ theo dõi hệ thống phần mềm dùng chung, cán bộ quản trị mạng, …
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nói trên ngoài nhiệm vụ đuợc giao tại điểm 1 Chỉ thị này, căn cứ các nội dung cụ thể nêu trên để xây dựng Kế hoạch triển khai. Thời gian thực hiện hoàn thành tổng thể các nội dung Kế hoạch sẽ được quy định cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị nhưng phải hoàn thành trước 30/12/2005. Nội dung kế hoạch báo cáo UBND Tỉnh trước 15/10/2005.
Cho phép tạm ứng vốn của năm 2006 để kịp thực hiện Dự án trong năm 2005. Giao Giám đốc sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì thống nhất với Sở Tài chính, Văn phòng UBND Tỉnh tham mưu UBND Tỉnh bố trí vốn thực hiện.
Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các sở chức năng, các cơ quan tư vấn tiếp tục nghiên cứu Dự án nối mạng diện rộng để có giải pháp kỷ thuật tối ưu, phù hợp với khả năng tài chính của tỉnh cũng như hiệu quả khai thác của các đơn vị tham gia mạng; báo cáo UBND Tỉnh trong tháng 12/2005.
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, báo cáo tổng hợp việc thực hiện Chỉ thị; quá trình thực hiện thưòng xuyên báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của UBND Tỉnh, tranh thủ ý kiến Ban Điều hành 112 Chính phủ để triển khai có hiệu quả các nội dung liên quan ./.
Nơi nhận: |
TM.UỶ BAN
NHÂN DÂN |
CÁC ĐƠN VỊ TẬP TRUNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TIN
HỌC HÓA TRONG NĂM 2005
(Kèm theo Chỉ thị số 42/CT-UBND ngày 29/9/2005 của UBND tỉnh)
STT |
Tên cơ quan |
Ghi chú |
|
Văn phòng UBND tỉnh |
|
|
UBND thành phố |
|
|
Sở Kế Hoạch Đầu tư |
|
|
Sở Khoa học Công nghệ |
|
|
Sở Ngoại vụ |
|
|
Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
Sở Y tế |
|
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
|
Sở Công nghiệp |
|
|
Trung tâm CNTT tỉnh |
|
|
Sở Du lịch |
|
|
Sở Tài chính |
|
|
Sở Bưu Chính Viễn Thông |
|
|
Sở Xây dựng |
|
|
TỔNG CỘNG 15 CƠ QUAN |
|