THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/CT-TTg
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 11 năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH VÀ THI HÀNH ÁN HÀNH
CHÍNH
Ngày 25 tháng 11 năm 2015, tại kỳ họp thứ 10, Quốc
hội khóa XIII đã thông qua Luật Tố tụng hành chính năm 2015; Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 71/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định thời hạn,
trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người phải
thi hành án không thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Sau 03 năm triển khai
thực hiện, tình hình chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành
chính của các cơ quan hành chính nhà nước đã có những chuyển biến và đạt được
những kết quả nhất định; công tác theo dõi thi hành án hành chính của Hệ thống
Thi hành án dân sự đã được triển khai, từng bước đi vào nền nếp.
Tuy nhiên, tình hình chấp hành pháp luật tố tụng
hành chính và thi hành án hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước vẫn
còn những tồn tại, hạn chế, điển hình là việc không ít các vụ kiện người đại diện
không tham gia phiên Tòa theo triệu tập của Tòa án; số lượng bản án hành chính
đã có hiệu lực chưa được thi hành ngày càng tăng qua các năm. Nguyên nhân chủ yếu
là do: Ý thức chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính
của người đứng đầu cơ quan hành chính chưa nghiêm; việc xử lý trách nhiệm của
cán bộ, công chức để xảy ra sai phạm trong việc tham mưu, ban hành quyết định
hành chính, thực hiện hành vi hành chính và trong việc thi hành án hành chính
chưa được thực hiện hiệu quả.
Để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn
chế nêu trên, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Luật Tố tụng
hành chính năm 2015, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ và kiến nghị sau giám sát của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội về công tác chấp
hành pháp luật tố tụng hành chính, thi hành án hành chính; khắc phục ngay những
tồn tại, hạn chế trong việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành
án hành chính ở bộ, ngành, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
b) Chấp hành nghiêm Điều 55, 60 và
Điều 78 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 về trách nhiệm tham gia phiên tòa,
tham gia đối thoại, giải trình và cung cấp kịp thời, đầy đủ hồ sơ, tài liệu có
liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện theo đúng
quy định. Xác định đối thoại là giải pháp quan trọng nhằm giải quyết dứt điểm bức
xúc, khiếu kiện của tổ chức, cá nhân.
c) Thi hành, chỉ đạo thi hành nghiêm túc và dứt điểm
các bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật;
khắc phục ngay tình trạng tồn đọng các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật nhưng không được thi hành. Đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực
thi hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 (theo Phụ lục đính kèm), Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Kế hoạch chỉ đạo, tổ chức
thi hành dứt điểm vụ việc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả trước ngày 30
tháng 3 năm 2020.
d) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trong việc chấp hành pháp luật tố tụng hành
chính và thi hành án hành chính; xử lý nghiêm trách nhiệm của cá nhân, tổ chức
có vi phạm trong việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án
hành chính theo quy định của Luật Tố tụng hành chính, Nghị định số
71/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và pháp luật khác có liên
quan.
đ) Nâng cao chất lượng, bảo đảm việc ban hành quyết
định hành chính, thực hiện hành vi hành chính tuân thủ đúng quy định của pháp
luật, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh khiếu kiện như đất đai, xây dựng,
xử lý vi phạm hành chính; chủ động kiểm tra, rà soát, xử lý kịp thời các sai phạm
trong việc ban hành, thực hiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu, coi công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ chính
trị quan trọng, thường xuyên của bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, giải
quyết dứt điểm những vướng mắc của công dân, tổ chức đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền trong bộ máy hành
chính nhà nước.
e) Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, đánh giá kết
quả thi hành án hành chính của địa phương, báo cáo Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo
cáo Chính phủ về công tác thi hành án hành chính.
2. Bộ Tư pháp:
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giúp
Chính phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc chấp hành pháp luật tố tụng
hành chính và quản lý nhà nước về thi hành án hành chính; đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành
án hành chính; xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch thống kê, theo
dõi, tổng kết công tác thi hành án hành chính để báo cáo Chính phủ.
b) Tăng cường tổ chức các Đoàn kiểm tra liên ngành
về chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính; kiến nghị
Thủ tướng Chính phủ xử lý nghiêm trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có vi phạm trong việc chấp hành pháp luật tố tụng hành
chính và thi hành án hành chính theo quy định của Luật Tố tụng hành chính, Nghị
định số 71/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và pháp luật khác
có liên quan
c) Chỉ đạo hệ thống thi hành án dân sự theo dõi
100% bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính có nội dung theo dõi do
Tòa án chuyển giao; phối hợp với Văn phòng Chính phủ tổ chức đăng tải công khai
thông tin người phải thi hành án không chấp hành án hành chính theo quy định.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị
cho đội ngũ Chấp hành viên để nâng cao chất lượng theo dõi việc thi hành án
hành chính.
d) Tiếp tục rà soát các quy định của Luật tố tụng
hành chính năm 2015, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP của Chính phủ, kịp thời báo cáo
Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi,
bổ sung, bảo đảm tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả trên thực tế.
3. Thanh tra Chính phủ:
Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tập trung đối với những địa phương có khiếu kiện hành chính phức tạp, số
lượng án hành chính phải thi hành lớn.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Tập trung làm rõ nguyên nhân và có giải pháp giải
quyết căn cơ để khắc phục những bất cập, sơ hở làm phát sinh khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai, nhất là trong
quá trình rà soát, đánh giá việc thi hành Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Bộ Tư pháp, các bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng cường thông tin, tuyên
truyền nhằm tạo nhận thức thống nhất, đầy đủ về các quy định của Luật tố tụng
hành chính năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành đến cán bộ, công chức nhà
nước và các tầng lớp nhân dân.
6. Bộ Nội vụ:
a) Bổ sung tiêu chí về chất lượng
ban hành các quyết định hành chính, thực hiện các hành vi hành chính; hoàn
thành nghĩa vụ thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính
trong việc xét thi đua, khen thưởng, đánh giá, phân loại, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trong các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các
cấp.
b) Tăng cường kiểm tra hoạt động
công vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân
dân các cấp theo quy định của pháp luật nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những
sai phạm, góp phần hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo, khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án.
c) Phối hợp với Bộ Tư pháp tham mưu, đề xuất Thủ tướng
Chính phủ xem xét, xử lý trách nhiệm đối với lãnh đạo các bộ, ngành, lãnh đạo Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không chấp hành nghiêm bản
án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực thi hành.
7. Văn phòng Chính phủ
Thực hiện đăng tải công khai, kịp thời thông tin
người phải thi hành án là Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trên Cổng Thông
tin điện tử Chính phủ theo quy định tại Điều 30 Nghị định số
71/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ.
8. Đề nghị Quốc hội, Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng cường giám sát việc chấp hành
pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Ủy ban nhân dân.
9. Đề nghị Tòa án nhân dân tối
cao:
Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án
về vụ án hành chính đã có hiệu lực thi hành; hướng dẫn thống nhất việc ra quyết
định buộc thi hành án hành chính trong hệ thống Tòa án. Phối hợp chặt chẽ với các
Bộ, cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về thi hành án hành
chính; chỉ đạo Tòa án nhân dân các cấp chuyển giao kịp thời bản án, quyết định
của Tòa án về vụ án hành chính cho cơ quan thi hành án dân sự để theo dõi theo
đúng quy định của Luật tố tụng hành chính năm 2015
10. Đề nghị Viện kiểm sát nhân
dân tối cao:
Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp tăng cường
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết các vụ án hành chính và thi
hành án hành chính; xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án về vụ án
hành chính đã có hiệu lực thi hành và phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý
nhà nước về thi hành án hành chính.
11. Đề nghị Tỉnh ủy, Thành ủy,
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và giám sát đối với Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân trong việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi
hành án hành chính.
12. Tổ chức thực hiện
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm quán triệt và triển
khai thực hiện Chỉ thị này.
b) Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra việc thực hiện Chỉ thị này; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu VT, V.I (2b).TVS
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CÓ HIỆU LỰC TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG
7 NĂM 2016 CHƯA ĐƯỢC THI HÀNH XONG
(Kèm theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính
phủ)
1
|
Người phải thi
hành án
|
Bản án, quyết định
phải thi hành
|
Thời điểm có hiệu
lực
|
Nghĩa vụ phải
thi hành án
|
Quyết định buộc
thi hành án
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1
|
Chủ tịch UBND tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Bản án số 06/HC-ST
ngày 15/7/2008 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Bản án số 31/HC-PT
ngày 24/9/2008 của Tòa phúc thẩm TANDTC tại TPHCM
|
24/9/2008
|
Hủy Quyết định số 1477/QĐ-UBND ngày 18/4/2007 của
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ bổ
sung thiệt hại về đất cho ông Phạm Ngọc Dũng ở phường 6, TP. Vũng Tàu. Hủy
Quyết định số 4678/QĐ-UBND ngày 21/12/07 của Chủ tịch UBND tỉnh về giải quyết
khiếu nại, Giao UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giải quyết bồi thường cho ông Phạm
Ngọc Dũng.
|
05/QĐ-THAHC ngày
11/12/2017 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
2
|
UBND tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu
|
Bản án số
09/2013/HC-ST ngày 17/12/2013 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Quyết định số
62/2014/HC-PT-QĐ ngày 06/5/2014 của Tòa phúc thẩm TANDTC tại TPHCM
|
6/5/2014
|
Hủy Quyết định số 2581/QĐ-UB ngày 21/5/2004 của
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thu hồi, hủy bỏ, thay thế Quyết định số
71/QĐ-UBT ngày 17/01/1994 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về giải quyết tranh
chấp giữa bà Lê Thị Cường và bà Nguyễn Thị Vịnh; buộc cơ quan nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện, nhiệm vụ, công vụ theo
quy định của pháp luật.
|
01/QĐ-THAHC ngày
20/10/2016 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
3
|
UBND tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu
|
Bản án số
07/2014/HC-ST ngày 14/8/2014 TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Bản án số
19/2015/HC-PT ngày 09/3/2015 của Tòa phúc thẩm TANDTC tại TPHCM
|
9/3/2015
|
Hủy Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 02/02/2007 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thu hồi 4613,2 m2 đất
tại đường Bình Giã, Phường 8, TP Vũng Tàu do Công ty du lịch dịch vụ dầu khí
Việt Nam không có nhu cầu sử dụng và tự nguyện trả lại đất.
Buộc UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện thủ tục
công nhận quyền sử dụng đất cho VCSB đối với diện tích 4613,2 m2 ở
số 141 Bình Giã (nay là 198), phường 8, TP Vũng Tàu tại Quyết định số
522/QĐ-UBND ngày 02/02/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Buộc UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phải bồi hoàn
cho VCSB giá trị 153776,5 m2 đất làm mặt bằng để SXKD (thuộc nhóm
đất SX, KD phi nông nghiệp) theo khung giá đất của UBND tỉnh tại thời điểm
thi hành án.
|
02/QĐ-THAHC ngày
20/10/2016 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
4
|
UBND tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu
|
Bản án số
04/2010/HC-ST ngày 27/9/2010 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Bản án số
05/2011/HC-PT ngày 20/01/2011 của TAND cấp cao tại TPHCM
|
20/01/2011
|
Hủy bỏ một phần Quyết định số 13550/QĐ-UBND ngày
15/5/2004 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thu hồi diện tích đất 324,1
m2 không bồi thường để UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Quyết
định khác đúng pháp luật.
|
02/QĐ-THAHC ngày
15/3/2017 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
5
|
Chủ tịch UBND tỉnh
Bình Dương
|
Bản án số
03/2015/HC-ST ngày 14/4/2015 của TAND tỉnh Bình Dương
Bản án số
85/2016/HC-PT ngày 22/6/2016 của TANDCC tại TPHCM
|
22/6/2016
|
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông
Trương Chi Văn và bà Vương Tố Phi về việc yêu cầu hủy các quyết định hành
chính, cụ thể: Hủy Quyết định số 1635/QĐ-UB ngày 31/5/1997 của UBND tỉnh Bình
Dương; Quyết định số 1077/QĐ-UBND ngày 24/3/2009 và khoản 1, khoản 2 Điều 1
Quyết định số 2464/QĐ-UBND ngày 09/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương.
|
|
6
|
Chủ tịch UBND tỉnh
Cà Mau
|
Bản án số
69/2012/HC-PT ngày 08/8/2012 của Tòa án nhân dân Tối cao
|
8/8/2012
|
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông La Hồng
Hiệp. Hủy Quyết định số 84/QĐ-UBND ngày 31/10/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà
Mau. Buộc thực hiện nhiệm vụ công vụ theo quy định pháp luật.
|
01/2017/QĐ-CA ngày
04/01/2017 của TAND tỉnh Cà Mau
|
7
|
UBND thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
|
Bản án số
06/2011/HC-PT ngày 14/4/2011 của TAND tỉnh Đắk Lắk
|
14/4/2011
|
Hủy một phần Quyết định số 2300/QĐ-UBND ngày
18/8/2009 của UBND thành phố Buôn Ma Thuột về việc phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất xây dựng công trình: Nâng cấp mở rộng
đường vào nhà ga hàng không Buôn Ma Thuột đối với hộ ông Nguyễn Hoàng Sang.
|
|
8
|
UBND thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
|
Bản án số
05/2011/HC-PT ngày 14/4/2011 của TAND tỉnh Đắk Lắk
|
14/4/2011
|
Hủy một phần Quyết định số 2300/QĐ-UBND ngày
18/8/2009 của UBND thành phố Buôn Ma Thuột về việc phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất xây dựng công trình: Nâng cấp mở rộng
đường vào nhà ga hàng không Buôn Ma Thuột đối với hộ ông Tạ Đình Vui.
|
|
9
|
UBND thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
|
Bản án số
04/2011/HC-PT ngày 14/4/2011 của TAND tỉnh Đắk Lắk
|
14/4/2011
|
Hủy một phần Quyết định số 2300/QĐ-UBND ngày
18/8/2009 của UBND thành phố Buôn Ma Thuột về việc phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất xây dựng công trình: Nâng cấp mở rộng
đường vào nhà ga hàng không Buôn Ma Thuột đối với hộ ông Bùi Đức Diên và bà
Chu Thị Hồng Loan.
|
|
10
|
UBND thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
|
Bản án số
12/2012/HC-PT ngày 20/8/2012 của TAND tỉnh Đắk Lắk
|
20/8/2012
|
Hủy một phần Quyết định số 2346/QĐ-UBND ngày
17/11/2006 của UBND thành phố Buôn Ma Thuột về việc phê duyệt phương án bồi
thường, đối với ông Nguyễn Bá Triệu và bà Ngô Tú Trân.
|
|
11
|
UBND thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội
|
Bản án số
05/2014/HC-ST ngày 18/9/2014 của TAND thị xã Sơn Tây
|
18/10/2014
|
Hủy một phần Quyết định số 511/QĐ-UBND ngày
18/4/2013 của UBND thị xã Sơn Tây về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung
phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án nhà ở Phú Thịnh giai đoạn 1 (Điều chỉnh
bổ sung quyết định số 406/QĐ-UBND ngày 7/3/2007 của UBND tỉnh Hà Tây) đối với
hộ gia đình ông Mai Lục.
|
01/QĐ-THA ngày
09/10/2017 của TAND thị xã Sơn Tây
|
12
|
UBND phường Đậu
Liêu, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
|
Bản án số
01/2015/HC-ST ngày 13/5/2015 của TAND thị xã Hồng Lĩnh; Bản án số
05/2015/HC-PT ngày 24/8/2015 của TAND tỉnh Hà Tĩnh;
|
24/8/2015
|
Buộc UBND phường Đậu Liêu phải làm thủ tục để cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình ông Bùi Quang Chức.
|
01/2016/QĐBTHBAHC
ngày 13/9/2016 của TAND thị xã Hồng Lĩnh
|
13
|
Giám đốc Sở
NN&PTNT tỉnh Kiên Giang
|
Bản án số
17/2013/HC-ST ngày 31/12/2013 của TAND tỉnh Kiên Giang
|
14/01/2014
|
Công nhận cho hộ bà Nguyễn Hòa Bình được tiếp tục
nhận khoán với Ban quản lý rừng An Biên - An Minh theo hợp đồng giao khoán và
bảo vệ rừng, gây trồng rừng phòng hộ và biên bản giao nhận khoán ngày 07/6/2004
diện tích 13,4 hecta thuộc ấp Cán Gáo, xã Đông Hưng B, huyện An Minh, Kiên
Giang. Hộ bà Bình phải chấp hành quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng.
|
|
14
|
Chủ tịch UBND huyện
Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
|
Bản án số
12/2016/HC-ST ngày 10/6/2016 của TAND huyện Phú Quốc
|
25/6/2016
|
Buộc Chủ tịch UBND huyện Phú Quốc phải giải quyết
việc bồi thường giá trị quyền sử dụng đất và giải quyết việc hỗ trợ chuyển đổi
nghề cho bà Nguyễn Thị Hạnh.
|
QĐ số
09/2016/QĐ-THAHC ngày 08/12/2016 của TAND huyện Phú Quốc
|
15
|
Chủ tịch UBND huyện
Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
|
Bản án số 01/HC-ST
ngày 14/4/2016 của TAND huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
|
14/5/2016
|
Hủy toàn bộ công văn hành chính số 255/UBND-TNMT
ngày 13/3/2014 của Chủ tịch UBND huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang về việc trả lời
đơn khiếu nại của công dân là trái pháp luật; buộc người có thẩm quyền của
UBND huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang thực hiện trách nhiệm công vụ theo quy định
của pháp luật.
|
|
16
|
UBND huyện Phú Quốc,
tỉnh Kiên Giang
|
Bản án số
08/2016/HC-ST ngày 27/5/2016 của TAND huyện Phú Quốc
|
13/6/2016
|
Hủy các Quyết định số 820/QĐ-UBND ngày
18/01/2011; Quyết định số 833/QĐ-UBND ngày 18/01/2011; Quyết định số
863/QĐ-UBND ngày 18/01/2011 của UBND huyện Phú Quốc về thu hồi đất đối với
ông Đỗ Văn Thơ; Quyết định số 1564/QĐ-UBND ngày 21/01/2011; Quyết định số
1600/QĐ-UBND ngày 21/01/2011 của UBND huyện Phú Quốc về bồi thường hỗ trợ tái
định cư đối với ông Đỗ Văn Thơ.
|
Quyết định số
06/QĐ-THAHC ngày 28/10/2016 của TAND huyện Phú Quốc
|
17
|
UBND thành Phố Tân
An, tỉnh Long Án
|
Bản án số
70/2014/HC-PT ngày 22/9/2014 của TAND tỉnh Long An
|
22/9/2014
|
Hủy Quyết định số 549/QĐ-UBND ngày 22/6/2009 của
UBND thị xã Tân An (nay là thành phố Tân An), tỉnh Long An lấy 6,2 m2
đất từ thửa số 276, tờ bản đồ số 10 của bà Nguyễn Thị Nguyệt Nga để giao cho
ông Cao Văn Hoa.
|
|
18
|
UBND thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam
|
Bản án số
02/2013/HC-PT ngày 12/3/2013 của TAND tỉnh Quảng Nam
|
12/3/2013
|
Hủy Quyết định số 2069/QĐ-UBND ngày 20/5/2011 của
UBND huyện Điện Bàn (nay là thị xã Điện Bàn) về việc bồi thường bổ sung cho hộ
ông bà Phạm Thị Lang (Lan) và Trịnh Văn Năm.
|
|
19
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiền Giang
|
Bản án số
66/2016/HC-PT ngày 10/6/2016 của TAND cấp cao tại TP Hồ Chí Minh
|
6/10/2016
|
Buộc UBND Tiền Giang có trách nhiệm ban hành quyết
định khác theo đúng trình tự pháp luật quy định trong lĩnh vực quản lý nhà nước
về đất đai.
|
02/2018/QĐ-TA ngày
16/7/2018 của TAND tỉnh Tiền Giang
|
20
|
UBND Quận 2, thành
phố Hồ Chí Minh
|
Bản án số
1365/2015/HC-PT ngày 30/9/2015 của TAND TP Hồ Chí Minh
|
30/9/2015
|
Hủy một phần các Quyết định: Quyết định số
10160/QĐ-UBND ngày 19/7/2010 của UBND Quận 2 và Quyết định giải quyết khiếu nại
số 5979/QĐ-UBND-TTr ngày 02/5/2012 của Chủ tịch UBND Quận 2, buộc UBND Quận 2
bồi thường, hỗ trợ bổ sung đối với phần diện tích đất ở tự chuyển đổi mục
đích trước ngày 20/12/2001. UBND Quận 2 điều chỉnh lại giá trị bồi thường hỗ
trợ cho bà Phạm Thị Thùy theo quy định của pháp luật.
|
|
21
|
UBND Quận 12,
thành phố Hồ Chí Minh
|
Bản án số
397/2016/HC-PT ngày 30/3/2016 của TAND TP Hồ Chí Minh
|
30/3/2016
|
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tăng Thị Lệ
Thu về việc yêu cầu tuyên hủy Quyết định số 1037/QĐ-UBND ngày 09/6/2010 và
Quyết định số 2838/QĐ-UBND-BT ngày 14/11/2012 của UBND Quận 12.
|
Số 01/QĐ-TA ngày
26/10/2016 của TAND Quận 12
|