UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
17/CT-UBND
|
Vinh,
ngày 28 tháng 06 năm 2007
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2008
Thực hiện Chỉ thị số 733/CT-TTg ngày 12/06/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2008; UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp khẩn trương triển khai
xây dựng và tổng hợp kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2008 với những nội dung chủ yếu sau đây:
A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM
2008
I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM
2008
Năm 2008 là năm thứ 3 triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2006-2010, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo đà cho thực
hiện hoàn thành thắng lợi các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010. Vì vậy,
tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách phải có nhịp độ cao hơn năm 2007, gắn với
việc nâng cao chất lượng và tính bền vững, xử lý tốt các vấn đề xã hội bức xúc,
nâng cao đời sống nhân dân và đảm bảo an ninh, quốc phòng. Phấn đấu đạt và vượt
các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
- Tốc độ tăng trưởng tổng SP trong tỉnh (GDP): 11,0% -
12,0%.
- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng: 5,0%
- 5,5%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng: 19,0% - 20,0%.
Trong đó: giá trị sản xuất công nghiệp
tăng: 18,0% - 19,0%.
- Giá trị các ngành dịch vụ tăng: 12,0% - 13,0%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng: 18,0% - 20,0%.
- Thu ngân sách tăng: 17,0% - 20,0%.
- Tổng nguồn đầu tư phát triển toàn xã hội:
14.500 - 16.000 tỷ đồng.
- Sản lượng lương thực: 1,0 triệu tấn.
- Mức giảm tỷ lệ sinh: 0,5%o - 0,6%o.
- Tỷ lệ tăng dân số: 1,1%.
- Tỷ lệ hộ đói nghèo: 18,0%.
- Tạo việc làm mới cho lao động tập trung: 9.000 - 10.000 người.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: 22,0%.
- Tỷ lệ dân được dùng nước sạch: 78,0%.
- Tỷ lệ che phủ rừng: 50,0%.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, các địa phương và doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế:
1.1. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tăng trưởng, sức cạnh
tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Phát triển sản xuất công nghiệp, dịch vụ,
nông nghiệp, tập trung những sản phẩm đóng góp lớn tăng trưởng kế hoạch năm
2007 và năng lực mới tăng thêm trong năm 2008.
Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn, tiếp
tục chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng
tăng nhanh giá trị trên đơn vị diện tích, hình thành nhiều cánh đồng đạt 50 triệu
đồng/năm.
Tổ chức lại sản xuất, chủ động đổi mới công nghệ để huy động năng lực
sản xuất công nghiệp đạt hiệu quả, tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp, hạ
giá thành sản phẩm. Đảm bảo tốt các hoạt động dịch vụ sản xuất và đời sống.
1.2. Đổi mới công tác quản lý đầu tư và xây dựng, cải thiện môi trường
đầu tư. Đẩy mạnh thu hút đầu tư gắn phát triển nguồn thu ngân sách theo Nghị
quyết số 03/NQ-TU ngày 08/6/2006 của Ban chấp hành Tỉnh uỷ. Tranh thủ sự giúp đỡ
của Trung ương, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, tạo môi trường đầu tư thuận
lợi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, ODA, NGO, vốn ngoại tỉnh. Đa dạng
hoá các hình thức thu hút vốn đầu tư và loại hình đầu tư; huy động tốt nội lực
để xây dựng hạ tầng giao thông, năng lượng, thông tin, cơ sở hạ tầng nông thôn.
Tăng cường phân cấp quản lý đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu
tư, công tác giám sát đánh giá đầu tư. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
các chương trình mục tiêu Quốc gia.
1.3. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình trong Nghị quyết số
01/NQ-TU ngày 26/12/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI. Rà soát lại tiến độ thực hiện
mục tiêu, chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI để xác định chỉ tiêu phấn đấu
hàng năm cao hơn, với các giải pháp quyết liệt hơn.
Đẩy nhanh xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị để từng bước đưa thành phố
Vinh trở thành trung tâm kinh tế - văn hoá của vùng Bắc Trung Bộ theo Quyết định
số 239/2005/QĐ-TTg ngày 30/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục tập trung nguồn lực để chuyển mạnh miền Tây Nghệ An theo
Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai thực hiện Nghị
quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30/5/2007 của Chính phủ về việc ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá X về Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020. Khẩn
trương triển khai Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg ngày 11/6/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập khu kinh tế Đông Nam. Phát triển nhanh các khu công
nghiệp, các khu đô thị, thị xã, thị trấn.
2. Nhiệm vụ về xã hội:
Thực hiện tốt chủ trương xã hội hoá các lĩnh vực xã hội, nâng cao chất
lượng giáo dục, chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Nâng mức hưởng thụ văn
hoá thông tin cho nhân dân. Thực hiện có hiệu quả các chương trình xoá đói giảm
nghèo, chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, chương
trình giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... Giải quyết có
hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, nhất là ma tuý, tai nạn giao thông, ô nhiễm
môi trường...
Tăng cường hoạt động khoa học công nghệ và môi trường, đẩy mạnh việc
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh để nâng cao năng suất,
chất lượng cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp và hiệu quả trong sản xuất công
nghiệp để cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính:
Xây dựng nền hành chính phục vụ nhân dân, trong sạch, dân chủ, hiệu
lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ công chức phải có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng
yêu cầu đổi mới và phát triển đất nước.
Triển khai mạnh mẽ chương trình cải cách hành chính theo Quyết định
số 135/2006/QĐ-UBND ngày 27/12/2006 của UBND tỉnh. Trước hết là cải cách thủ tục
hành chính, sắp xếp tinh gọn bộ máy quản lý nhà nước ở các ngành các cấp. Tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường tính khả thi, hiệu quả,
minh bạch và nhất quán trong các cơ chế chính sách do tỉnh ban hành.
Đổi mới công tác chỉ đạo điều hành theo hướng phân công trách nhiệm
cụ thể hơn, tăng cường đôn đốc, chỉ đạo kiểm tra cơ sở.
4. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí:
Tiếp tục triển khai và thực hiện đồng bộ Luật Phòng chống tham
nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn. Tăng
cường quản lý, giám sát thu nhập của cán bộ, công chức, nhất là những người có
chức có quyền.
5. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn
xã hội, đặc biệt chú trọng an ninh biên giới,
vùng biển theo hướng kết hợp quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế - xã hội.
Xử lý giải quyết tốt các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân (tranh chấp đất đai,
khiếu kiện...).
II. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2008:
Năm 2008 là năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách theo Luật
Ngân sách Nhà nước. Do đó phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, định mức chi, bổ
sung cân đối của các cấp ngân sách, nguyên tắc bổ sung có mục tiêu cơ bản ổn định
như năm 2007. Dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 của các ngành, các cấp, các
đơn vị phải được xây dựng và tổng hợp trên cơ sở tuân thủ Luật Ngân sách Nhà nước
và quán triệt tinh thần sau đây:
1. Dự toán thu ngân sách phải căn cứ tốc độ tăng trưởng kinh tế và
nguồn thu năm 2008, phải được tính đúng, tính đủ theo quy định của pháp luật.
Tăng cường phát huy nội lực, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để tạo nguồn thu, đẩy
mạnh thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chống buôn
lậu và gian lận thương mại. Tiếp tục khai thác nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn phấn đấu tăng 17-20% so với thực hiện năm 2007.
2. Xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2008 phải trên cơ sở các
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi ngân sách nhà nước giai đoạn
2007-2010 theo Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 và Quyết định số
210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung bố trí ngân
sách thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của năm 2008 và thời kỳ
2008-2010, đồng thời phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
a) Rà soát lại các cơ chế chính sách đã ban hành để cân đối với khả
năng bố trí của ngân sách. Việc ban hành các cơ chế chính sách mới phải dựa
trên nguyên tắc đảm bảo được nguồn chi, được cấp có thẩm quyền ban hành trước
thời điểm lập, quyết định dự toán ngân sách nhà nước.
b) Ưu tiên bố trí chi đầu tư phát triển, đảm bảo thực hiện Nghị quyết
số 01/NQ-TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội,
đường giao thông vùng nguyên liệu, hạ tầng Khu kinh tế Đông Nam, Khu công nghiệp,
hạ tầng làng nghề, du lịch, thủy lợi, chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp, mở rộng
xuất khẩu, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, kiểm soát tệ nạn xã hội…
Bố trí đủ vốn cho các khoản nợ đến hạn, công tác quy hoạch và chuẩn
bị đầu tư, vốn đối ứng cho các dự án ODA theo cam kết.
Đẩy mạnh xã hội hoá trong đầu tư phát triển ở các lĩnh vực xã hội, đặc
biệt trong ngành giáo dục, y tế, văn hoá để huy động thêm nguồn lực xã hội đầu
tư phát triển các lĩnh vực này.
c) Thực hiện đầy đủ cơ chế giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ; Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
3. Công tác quyết toán ngân sách Nhà nước: cùng với việc xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước năm 2008 và giai đoạn 2008-2010, các Sở, ban, ngành, địa
phương, các đơn vị sử dụng ngân sách tiến hành phân tích, đánh giá cụ thể kết
quả, hiệu quả chi tiêu ngân sách năm 2007. Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác quyết toán và kiểm tra phê duyệt quyết toán theo đúng quy định của Luật
Ngân sách. Tiến hành xử lý những tồn tại, sai phạm đã được cơ quan thanh tra,
kiểm toán phát hiện và kiến nghị.
B. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN:
1. Tiến độ:
- Đầu tháng 7 năm 2007, UBND tỉnh tổ chức hội nghị các Sở, ban,
ngành và các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò phổ biến Chỉ thị và hướng dẫn
khung kế hoạch kinh tế - xã hội, lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm
2008 để làm căn cứ xây dựng kế hoạch.
- Trước ngày 20/7/2007 các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện (thành
phố, thị xã) triển khai xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2008 và báo
cáo bằng văn bản (theo mẫu quy định) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục
Thuế tỉnh để trình UBND tỉnh, xin ý kiến Thường trực Tỉnh uỷ để báo cáo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30/7/2007.
- Trong tháng 8/2007: Các Sở, ban ngành, các huyện (thành phố, thị
xã) tiếp tục làm việc với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; đồng thời tổ chức
làm việc với các Bộ, ngành Trung ương liên quan.
- Cuối tháng 9, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2008 để tiếp tục
làm việc với Bộ, ngành Trung ương.
- Tháng 10/2007, tiếp tục hoàn chỉnh kế hoạch để trình Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh xin ý kiến chỉ đạo.
- Tháng 11/2007, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua để quyết định
giao kế hoạch đúng quy định của pháp luật.
2. Phân công thực hiện:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn các
ngành, địa phương và doanh nghiệp tính toán bố trí kế hoạch đạt yêu cầu, bảo đảm
cân đối, tích cực, vững chắc và tổng hợp toàn diện kế hoạch kinh tế - xã hội năm
2008.
- Xây dựng, tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch
đầu tư 2008 của tỉnh trình UBND tỉnh, báo cáo Tỉnh uỷ cho ý kiến chỉ đạo để báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Chính phủ và trình HĐND tỉnh đúng tiến
độ quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng
nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư theo Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006
của Thủ tướng Chính phủ; dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển và phương án phân bổ
chi đầu tư phát triển, chi chương trình mục tiêu Quốc gia (phần chi XDCB) trình
UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh.
- Tổng hợp báo cáo kế hoạch năm 2008 của các Sở, ban, ngành, các huyện,
thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và một số dự án trọng điểm để làm việc với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
b) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, hướng
dẫn các ngành, địa phương và doanh nghiệp xây dựng dự toán, phương án phân bổ dự
toán ngân sách nhà nước năm 2008 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh tổ chức thảo luận
dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 với các huyện, thành thị và một số ngành,
đơn vị trọng điểm; tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, UBND và HĐND tỉnh.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh trình Bộ Tài Chính, HĐND tỉnh quyết
định dự toán thu, chi ngân sách năm 2008, phân bổ ngân sách cấp tỉnh, nhiệm vụ
thu, chi ngân sách và mức bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện,
xã.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự toán và
phương án phân bổ dự toán chi Chương trình mục tiêu Quốc gia (phần chi thường
xuyên) do cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu Quốc gia lập.
c) Cục Thuế tỉnh:
- Phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán thu
của tỉnh.
- Chỉ đạo các đối tượng nộp ngân sách xây dựng dự toán thu của đơn vị.
d) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh tổ chức chỉ đạo triển khai xây dựng kế
hoạch kinh tế - xã hội, kế hoạch các chương trình mục tiêu và dự toán ngân sách
của đơn vị mình theo đúng các nội dung và tiến độ trong Chỉ thị này, đồng thời
tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và liên quan trên địa bàn hoàn thành việc
xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2008 đúng
tiến độ và chất lượng cao.
Yêu cầu các Giám đốc Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện
thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Giám đốc các doanh nghiệp, các Ban quản lý đầu
tư xây dựng tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung đã nêu trong Chỉ thị
này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Đình Trạc
|