Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2021 về giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu | 17/CT-UBND |
Ngày ban hành | 20/12/2021 |
Ngày có hiệu lực | 20/12/2021 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Trịnh Xuân Trường |
Lĩnh vực | Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/CT-UBND |
Lào Cai, ngày 20 tháng 12 năm 2021 |
Năm 2022, đối với tỉnh Lào Cai là năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phục hồi và phát triển kinh tế sau đại dịch Covid-19, đồng thời là năm cần phải đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; cũng là năm sẽ diễn ra Kỷ niệm 115 năm thành lập tỉnh (12/7/1907-12/7/2022), kỷ niệm 75 năm thành lập Đảng bộ tỉnh Lào Cai (5/3/1947-5/3/2022). Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết của HĐND tỉnh, với chủ đề hành động năm 2022 “Đoàn kết - Kỷ cương - Thích ứng linh hoạt - Phát triển toàn diện” và quyết tâm hoàn thành cao nhất các mục tiêu Nghị quyết Tỉnh ủy, HĐND tỉnh giao, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
I. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Sở Y tế chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các nội dung sau:
- Đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trên nguyên tắc “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”. Phát hiện sớm và xử lý kịp thời các trường hợp mắc COVID-19 (F0), nghi ngờ mắc COVID-19, tiếp xúc gần (F1), tiếp xúc với người tiếp xúc gần (F2), không để dịch COVID- 19 lây lan trong trường học, doanh nghiệp và cộng đồng.
- Bảo đảm đạt tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19 cho trên 98% người dân từ 12 tuổi trở lên được tiêm đầy đủ các mũi tiêm vắc xin; bảo đảm trẻ em có các yếu tố nguy cơ được tiêm đầy đủ vắc xin.
- Triển khai các giải pháp y tế đồng bộ giữa cách ly với xét nghiệm, điều trị, vắc xin, ý thức của người dân theo phương châm “cách ly, xét nghiệm là then chốt, vắc xin, thuốc điều trị là điều kiện tiên quyết, ý thức của người dân là quyết định”.
- Bảo đảm thông tin, truyền thông chủ động trong định hướng dư luận, tạo sự đông thuận, niềm tin xã hội; bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 thống nhất toàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực hệ thống y tế, đặc biệt là năng lực xét nghiệm và hệ thống y tế cơ sở; tăng cường chất lượng cấp cứu và hồi sức tích cực ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.
- Xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến công tác phòng chống dịch COVID-19.
2.1. Nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục phục hồi kinh tế - xã hội, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao:
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành, địa phương:
- Thường xuyên cập nhật, tham mưu kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi kinh tế kết hợp các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và các nhiệm vụ, giải pháp về hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động, các vấn đề về an sinh xã hội. Đồng thời, xây dựng các kịch bản thích ứng linh hoạt với tình hình dịch bệnh.
- Thường xuyên rà soát, theo dõi sát sao tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu kinh tế ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ phát triển chung của toàn tỉnh để đề xuất kịp thời các giải pháp đảm bảo mục tiêu tăng trưởng đã đề ra.
(2) Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Giao thông vận tải - Xây dựng; Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kịch bản chi tiết và dự kiến các năng lực tăng thêm của ngành, lĩnh vực nhằm hoàn thành chỉ tiêu kinh tế - xã hội được giao và nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh.
(3) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu ngân sách tỉnh với kịch bản đạt tối thiểu 10.500 tỷ đồng; hoàn thành trong tháng 01/2022.
(4) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan: Tập trung hoàn thiện dứt điểm các thủ tục cần thiết, bố trí nguồn lực để triển khai một số dự án trọng điểm thực hiện lĩnh vực đột phá về giao thông và du lịch dịch vụ như: Cảng hàng không Sa Pa, cầu biên giới tại Bản Vược và hạ tầng kết nối, Cầu Phú Thịnh, và hạ tầng giao thông kết nối du lịch Sa Pa, Y Tý (Bát Xát)... là cơ sở để thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của cả giai đoạn 2021-2025; khơi thông các “điểm nghẽn”, khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế đê tạo động lực cho tăng trưởng.
(5) Các sở, ngành, địa phương:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết các giải pháp hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đã giao thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh trong tính toán phương án tăng trưởng và đề xuất các giải pháp để thực hiện.
2.2. Nhiệm vụ, giải pháp đấy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư:
(1) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư:
- Đẩy nhanh tiến độ đền bù, giải phóng mặt bằng, công tác đấu thầu; hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục thanh toán; xử lý nghiêm và kịp thời các nhà thầu vi phạm tiến độ, chất lượng xây dựng công trình, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công đã giao. Trong đó: Đối với các dự án, công trình đã quyết toán yêu cầu giải ngân kế hoạch vốn năm 2022 đã giao trong quý I/2022. Đối với các dự án, công trình đã hoàn thành, đưa vào sử dụng khẩn trương quyết toán, giải ngân hết số vốn đã giao trước 30/6/2022. Đối với dự án, công trình chuẩn bị hoàn thành yêu cầu đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện các thủ tục, nghiệm thu khối lượng hoàn thành để đủ điều kiện thanh toán cho các nhà thầu trước 30/9/2022. Đối với các dự án, công trình khởi công mới được giao kế hoạch vốn từ đầu năm hoàn thành khởi công trước 30/6/2022. Trường hợp dự kiến không giải ngân hết kế hoạch vốn giao: Đề xuất phương án cắt, giảm, điều chuyển gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 30/9/2022 để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thường xuyên theo dõi, đôn đốc thực hiện giải ngân vốn đầu tư công theo quy định. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chuyển hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư từ những dự án không có khả năng giải ngân sang dự án có khả năng giải ngân tốt hơn từ các sở, ban, ngành, địa phương giải ngân chậm sang sở, ban, ngành, địa phương có nhu cầu bổ sung vốn.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/CT-UBND |
Lào Cai, ngày 20 tháng 12 năm 2021 |
Năm 2022, đối với tỉnh Lào Cai là năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phục hồi và phát triển kinh tế sau đại dịch Covid-19, đồng thời là năm cần phải đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; cũng là năm sẽ diễn ra Kỷ niệm 115 năm thành lập tỉnh (12/7/1907-12/7/2022), kỷ niệm 75 năm thành lập Đảng bộ tỉnh Lào Cai (5/3/1947-5/3/2022). Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết của HĐND tỉnh, với chủ đề hành động năm 2022 “Đoàn kết - Kỷ cương - Thích ứng linh hoạt - Phát triển toàn diện” và quyết tâm hoàn thành cao nhất các mục tiêu Nghị quyết Tỉnh ủy, HĐND tỉnh giao, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
I. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Sở Y tế chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các nội dung sau:
- Đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trên nguyên tắc “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”. Phát hiện sớm và xử lý kịp thời các trường hợp mắc COVID-19 (F0), nghi ngờ mắc COVID-19, tiếp xúc gần (F1), tiếp xúc với người tiếp xúc gần (F2), không để dịch COVID- 19 lây lan trong trường học, doanh nghiệp và cộng đồng.
- Bảo đảm đạt tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19 cho trên 98% người dân từ 12 tuổi trở lên được tiêm đầy đủ các mũi tiêm vắc xin; bảo đảm trẻ em có các yếu tố nguy cơ được tiêm đầy đủ vắc xin.
- Triển khai các giải pháp y tế đồng bộ giữa cách ly với xét nghiệm, điều trị, vắc xin, ý thức của người dân theo phương châm “cách ly, xét nghiệm là then chốt, vắc xin, thuốc điều trị là điều kiện tiên quyết, ý thức của người dân là quyết định”.
- Bảo đảm thông tin, truyền thông chủ động trong định hướng dư luận, tạo sự đông thuận, niềm tin xã hội; bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 thống nhất toàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực hệ thống y tế, đặc biệt là năng lực xét nghiệm và hệ thống y tế cơ sở; tăng cường chất lượng cấp cứu và hồi sức tích cực ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.
- Xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến công tác phòng chống dịch COVID-19.
2.1. Nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục phục hồi kinh tế - xã hội, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao:
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành, địa phương:
- Thường xuyên cập nhật, tham mưu kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi kinh tế kết hợp các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và các nhiệm vụ, giải pháp về hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động, các vấn đề về an sinh xã hội. Đồng thời, xây dựng các kịch bản thích ứng linh hoạt với tình hình dịch bệnh.
- Thường xuyên rà soát, theo dõi sát sao tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu kinh tế ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ phát triển chung của toàn tỉnh để đề xuất kịp thời các giải pháp đảm bảo mục tiêu tăng trưởng đã đề ra.
(2) Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Giao thông vận tải - Xây dựng; Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kịch bản chi tiết và dự kiến các năng lực tăng thêm của ngành, lĩnh vực nhằm hoàn thành chỉ tiêu kinh tế - xã hội được giao và nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh.
(3) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu ngân sách tỉnh với kịch bản đạt tối thiểu 10.500 tỷ đồng; hoàn thành trong tháng 01/2022.
(4) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan: Tập trung hoàn thiện dứt điểm các thủ tục cần thiết, bố trí nguồn lực để triển khai một số dự án trọng điểm thực hiện lĩnh vực đột phá về giao thông và du lịch dịch vụ như: Cảng hàng không Sa Pa, cầu biên giới tại Bản Vược và hạ tầng kết nối, Cầu Phú Thịnh, và hạ tầng giao thông kết nối du lịch Sa Pa, Y Tý (Bát Xát)... là cơ sở để thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của cả giai đoạn 2021-2025; khơi thông các “điểm nghẽn”, khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế đê tạo động lực cho tăng trưởng.
(5) Các sở, ngành, địa phương:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết các giải pháp hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đã giao thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh trong tính toán phương án tăng trưởng và đề xuất các giải pháp để thực hiện.
2.2. Nhiệm vụ, giải pháp đấy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư:
(1) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư:
- Đẩy nhanh tiến độ đền bù, giải phóng mặt bằng, công tác đấu thầu; hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục thanh toán; xử lý nghiêm và kịp thời các nhà thầu vi phạm tiến độ, chất lượng xây dựng công trình, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công đã giao. Trong đó: Đối với các dự án, công trình đã quyết toán yêu cầu giải ngân kế hoạch vốn năm 2022 đã giao trong quý I/2022. Đối với các dự án, công trình đã hoàn thành, đưa vào sử dụng khẩn trương quyết toán, giải ngân hết số vốn đã giao trước 30/6/2022. Đối với dự án, công trình chuẩn bị hoàn thành yêu cầu đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện các thủ tục, nghiệm thu khối lượng hoàn thành để đủ điều kiện thanh toán cho các nhà thầu trước 30/9/2022. Đối với các dự án, công trình khởi công mới được giao kế hoạch vốn từ đầu năm hoàn thành khởi công trước 30/6/2022. Trường hợp dự kiến không giải ngân hết kế hoạch vốn giao: Đề xuất phương án cắt, giảm, điều chuyển gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 30/9/2022 để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thường xuyên theo dõi, đôn đốc thực hiện giải ngân vốn đầu tư công theo quy định. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chuyển hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư từ những dự án không có khả năng giải ngân sang dự án có khả năng giải ngân tốt hơn từ các sở, ban, ngành, địa phương giải ngân chậm sang sở, ban, ngành, địa phương có nhu cầu bổ sung vốn.
(3) Sở Tài chính tích cực hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành; đặc biệt là các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa hoặc chậm quyết toán, đồng thời đề xuất biện pháp, hình thức xử lý đối với các chủ đầu tư còn tồn đọng nhiều dự án, công trình chậm quyết toán; kịp thời đề xuất giải pháp, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công theo thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư thực hiện thủ tục thu hồi vốn tạm ứng, nộp NSNN số vốn đã thanh toán vượt giá trị quyết toán được duyệt theo quy định.
2.3. Nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu các tổ chức tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng:
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Lào Cai chủ trì: Thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng (đặc biệt là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và tổ chức kinh doanh...) trong trạng thái bình thường mới. Chỉ đạo các ngân hàng trên địa bàn tập trung huy động vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển KT-XH của tỉnh; tiếp tục ưu tiên vốn cho các dự án thuộc 18 đề án phát triển KT-XH của tỉnh, đặc biệt các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhất là nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp hàng hóa; sản xuất hàng xuất khẩu... đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại, tăng cường đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, tăng tỷ trọng thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ qua các Ngân hàng Lào Cai; nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế, đẩy mạnh thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện; tăng cường quản lý kinh doanh ngoại hối.
2.4. Nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
a) Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước:
- Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu phương án sắp xếp, đổi mới tổ chức hoạt động của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Yên và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Văn bản giai đoạn 2021-2025.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì triển khai thực hiện Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021-2025.
- Các sở, ngành và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo quy định.
b) Phát triển kinh tế tập thể:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu ban hành Báo cáo đánh giá Kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2022; Kế hoạch phát triển Kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2023.
- Sở Nông nghiệp và PTNT tiếp tục thực hiện chính sách đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học về làm việc tại HTX; khuyến khích KTTT tham gia liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, mỗi xã một sản phẩm chủ lực, bền vững OCOP.
- Liên minh HTX tỉnh Lào Cai đẩy mạnh hỗ trợ các HTX vay vốn; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về Luật HTX; tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực quản trị HTX.
- Các sở, ngành và các đơn vị liên quan tiếp tục đề xuất hỗ trợ KTTT, HTX bị ảnh hưởng của dịch covid-19; ứng dụng tiến bộ KHCN, xúc tiến thương mại, khuyến công, xử lý vướng mắc về đất đai; hướng dẫn, hỗ trợ các chính sách về thuế, BHXH, BHTN...
- UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển KTTT, HTX thông qua các chương trình MTQG, đề án, dự án nhằm tạo điều kiện cho các HTX tham gia các chương trình, dự án để thúc đẩy, mở rộng quy mô phát triển, sản xuất kinh doanh...
c) Phát triển kinh tế tư nhân
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu báo cáo đánh giá tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Phấn đấu năm 2022, số lượng doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh tăng trên 10% so với năm 2021.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc đối với doanh nghiệp; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là trong các lĩnh vực: Thuế, Hải quan, Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã hội.
2.5. Nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực
a) Lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn:
(1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện:
- Tiếp tục phát triển các vùng sản xuất hàng hóa (chè, chuối, dứa, dược liệu, quế); quản lý các vùng sản xuất hàng hóa trong đó cấp mã vùng cho toàn bộ diện tích chuối xuất khẩu (3.366 ha) cho các doanh nghiệp, HTX quản lý để đảm bảo điều kiện xuất khẩu; rà soát các ngành hàng chè, quế, dược liệu, lợn đen chuẩn bị các điều kiện cấp mã để tổ chức cấp mã khi có yêu cầu của các nước nhập khẩu.
- Chuyển đổi 1.568 ha đất trồng trồng cây kém hiệu quả sang trồng các loại cây trồng chủ lực đảm bảo đủ diện tích cho trồng mới 860 ha chè, 330 ha chuối, 280 ha dứa, 98 ha dược liệu.
- Tập trung phát triển các ngành hàng chủ lực gắn với chế biến để phát triển đa dạng hóa sản phẩm (dứa đóng hộp, các sản phẩm từ thịt lợn, gà, cá, chè ô long, quế ống sáo hoặc điều thuốc..., 30 sản phẩm OCOP), đồng thời với việc phát triển sản xuất nông nghiệp an sinh như tăng vụ (4-5 nghìn ha cây vụ đông), chuyển đổi cây trồng kém hiệu quả sang cây trồng tiềm năng kết hợp với phát triển các chuỗi hàng hóa như chuỗi cá nước lạnh, rau trái vụ, hoa, gạo séng cù... để phấn đấu đạt giá trị 88 triệu đồng/ha.
- Quản lý chặt chẽ diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, điều chỉnh linh hoạt diện tích rừng trồng sản xuất; thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng hiện có; nâng cao năng suất, chất lượng rừng; tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn; tổ chức trồng mới 5.450 ha để đảm bảo tỷ lệ che phủ năm 2022 đạt 57,7%.
- Tiếp tục rà soát, đấy nhanh tiến độ sắp xếp dân cư theo kế hoạch. Chủ động ứng phó sắp xếp dân cư khi có tình huống do thiên tai xảy ra đột xuất.
(2) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện quy hoạch đất ở nông thôn với tất cả các thôn, bản, tạo ra các quỹ đất đến năm 2025 và năm 2030; đồng thời đề xuất xây dựng cơ chế hỗ trợ và quản lý thực hiện đầu tư đối với các điểm dân cư nông thôn.
(3) UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì:
- Chủ động lồng ghép các nguồn lực tại địa phương để triển khai thực hiện các mô hình, dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và canh tác thảo quả dưới tán rừng tự nhiên; xây dựng phương án, kế hoạch tuyên truyền, vận động nhân dân tự tháo dỡ các lều, lán phục vụ canh tác thảo quả dưới tán rừng tự nhiên trên địa bàn quản lý.
- Giải quyết tình trạng làm nhà và các công trình xây dựng trên đất nông nghiệp không phù hợp quyền sử dụng đất.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên phù hợp với từng địa phương.
b) Đối với lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
(1) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch và đầu tư các khu, cụm công nghiệp trong đó: triển khai quy hoạch các khu công nghiệp: Cốc Mỳ, Võ Lao; triển khai quy hoạch và thu hút đầu tư khu công nghiệp gia công chế biến Bản Qua; đẩy mạnh quy hoạch các cụm công nghiệp tại các huyện, thị xã, thành phố, chú trọng thu hút đầu tư của doanh nghiệp tại các cụm công nghiệp có lợi thế (Thống Nhất - TP Lào Cai, TT Bát Xát).
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án công nghiệp: Dự án Khai thác - chế biến Graphít Nậm Thi; Dự án Khai thác - chế biến Graphít Bảo Hà; Dự án nhà máy sản xuất dây điện và cáp điện công nghệ cao; Dự án Trung tâm nghiên cứu, sản xuất giống và chế biến dược liệu Vitamec Lào Cai; Dự án nhà máy sản xuất hàng may, thêu xuất khẩu; Dự án chế biến rác thải rắn tập trung,...
- Tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp (như DAP số 2, Gang thép Việt - Trung, Apatit để đáp ứng nguyên liệu cho các nhà máy hóa chất) đồng thời đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và đưa các dự án, công trình sớm vào hoạt động, gồm có: Nhà máy Graphit Nậm Thi; Đôn đốc để dự án thủy điện Móng Sến (6MW), Bảo Nhai 2 (14,5MW), Suối Chút 1 (7MW), Nậm Sài (19MW), Mây Hồ (6MW) hoàn thành năm 2022.
- Đưa ra các giải pháp cụ thể để nâng cao sản lượng của một số sản phẩm công nghiệp chính: Apatit (như: (1) Đề xuất khai thác kho quặng 3 để đưa vào chế biến; (2) Đề xuất Bộ Công Thương đưa vào Quy hoạch khai thác một số khai trường Apatit trong khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; (3) Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công triển khai dự án tuyến quặng Apatit Tam Đình Làng Phúng; Apatit Phú Nhuận, Bảo Thăng và các khai trường mỏ tại Bát Xát); Quặng sắt (như: (1) Đề xuất Chính phủ trước tiên cho phép tiếp tục khai thác sản lượng quặng còn lại 2,2 triệu tấn của mỏ Quý Xa chưa khai thác hết được giao; (2) Đề nghị Chính phủ phê duyệt phương án tái cơ cấu Công ty TNHH khoáng sản và luyện kim Việt - Trung; (3) Đề xuất Chính phủ cấp giấy phép khai thác quặng); Quặng đồng (đang khai thác tốt, tiếp tục duy trì sản xuất ổn định)... hoàn thành trong quý I/2022.
- Đẩy mạnh hợp tác với các địa phương trong nước và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến tài nguyên khoáng sản, chế biến nông lâm sản, thủy điện, giao thông, hạ tầng du lịch - dịch vụ - thương mại (khu du lịch, khách sạn, ngân hàng, trung tâm thương mại, kho bãi, vận tải...).
- Kiến nghị Bộ Công Thương: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các nội dung tại Thông báo kết luận số 148/TB-BCT ngày 20/7/2020 về kết luận của Bộ trưởng Bộ Công thương tại buổi làm việc với Lãnh đạo tỉnh Lào Cai ngày 14/7/2020; Đề nghị ngành điện đẩy nhanh tiến độ đầu tư lưới điện 500kV, 220kV, 110kV để đáp ứng nhu cầu năng lượng và giải toàn công suất cho các nhà máy thủy điện; xem xét bổ sung quy hoạch đấu nối các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
(2) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công ty Điện lực Lào Cai lồng ghép các chương trình, mục tiêu, vốn ODA bố trí đủ vốn để triển khai thực hiện theo thứ tự ưu tiên đầu tư nâng cấp lưới điện nông thôn.
(3) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ trì: Đôn đốc triển khai các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu đi vào hoạt động. Đẩy mạnh và cải thiện công tác xúc tiến đầu tư, ưu tiên và kêu gọi đầu tư đối với những dự án đầu tư lớn gắn với chế biến sâu để thu hút các ngành công nghiệp phụ trợ khác.
(4) UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì: Đẩy mạnh phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại địa phương, phấn đấu giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp thực hiện đạt vượt 10-20% kế hoạch tỉnh giao. Triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp, kêu gọi đầu tư.
c) Lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu:
(1) Sở Công Thương chủ trì:
- Tăng cường nắm bắt thông tin về cơ chế, chính sách trong hoạt động xuất nhập khẩu của phía Trung Quốc; cập nhật tình hình cửa khẩu, nhu cầu thị trường, hàng hóa để thường xuyên thông tin cho doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh chủ động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; Tích cực đẩy nhanh tiến độ thiết lập các cặp chợ biên giới trên tuyến biên giới Lào Cai - Vân Nam nhằm tạo thêm nhiều điểm thông quan phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu và mua bán trao đổi cư dân biên giới (trước mắt, ưu tiên thiết lập cặp chợ tại khu vực Bản Vược - Bá Sái theo tiến độ xây dựng cầu vượt bắc qua sông Hồng khu vực Bản Vược, Việt Nam - Bá Sái, Trung Quốc).
- Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, lựa chọn hình thức linh hoạt hiệu quả, thích ứng với từng tình hình cụ thể. Chú trọng công tác hỗ trợ tiêu thụ nông sản cho người dân. Đổi mới hoạt động xúc tiến thương mại tập trung vào công tác cung cấp thông tin chính sách, thị trường, tổ chức hội nghị kết nối, giới thiệu quảng bá sản phẩm hàng hóa để thu hút thêm hàng hóa XNK qua cửa khẩu Lào Cai. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình kích cầu tiêu dùng nội địa, cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam“ và công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
(2) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
- Thực hiện thu hút nhà đầu tư triển khai Dự án Trung tâm xúc tiến thương mại và Chợ xúc tiến thương mại biên giới Kim Thành theo nội dung Đề án Chợ biên giới Kim Thành đã được UBND tỉnh phê duyệt; Khẩn trương nghiên cứu, tham mưu quy trình sử dụng nền tảng cửa khẩu số của tỉnh để tăng cường công tác quản lý, công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý tại cửa khẩu, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh, quản lý tổng thể, toàn diện hoạt động tại khu vực cửa khẩu, tự động hoá quy trình, giảm thiểu thời gian cho doanh nghiệp có phương tiện xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu; Tích cực hỗ trợ các dự án đầu tư mới hoàn thiện thủ tục, đẩy nhanh tiến độ xây dựng để sớm đi vào hoạt động, như: Các dự án về sản xuất, gia công dệt may, các dự án về kho, bãi, đặc biệt là các dự án dịch vụ logistics tổng hợp.
- Hoàn thành quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu để thu hút đầu tư các dự án; đề xuất đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu trong đó tập trung vào đường giao thông kết nối giữa cửa khẩu quốc tế đường bộ số 2 Kim Thành với Bản Vược, hạ tầng khu cửa khẩu phụ Bản Vược, bãi kiểm hóa, hạ tầng các cửa khẩu.
- Triển khai vận hành thực chất và có hiệu quả "luồng ưu tiên" cho các sản phẩm nông sản qua cửa khẩu quốc tế đường bộ Kim Thành (Lào Cai, Việt Nam) - Bắc Sơn (Trung Quốc).
(3) Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Hoàn thiện việc triển khai thiết lập Hệ thống Barie tại các cửa khẩu quốc tế theo nội dung chỉ đạo tại Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 31/8/2020 của Chính phủ; Tích cực báo cáo Chính phủ, các Bộ, ngành cho phép theo nhu cầu vận chuyển hàng hóa của từng thời điểm sẽ kéo dài thời gian thông quan qua cặp cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành (Lào Cai, Việt Nam) - Bắc Sơn (Hà Khẩu, Trung Quốc).
(4) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch UBND thành phố Lào Cai, UBND thị xã Sa Pa: Căn cứ theo nội dung phân công nhiệm vụ tại Kế hoạch số 199/KH-UBND ngày 27/04/2021 của UBND tỉnh, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để triển khai phát triển các hoạt động kinh tế đêm gắn với phát triển du lịch, nhất là tại các địa bàn thành phố Lào Cai và thị xã Sa Pa.
d) Lĩnh vực du lịch
(1) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì:
- Đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo kế hoạch; hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tiếp cận Chính sách Hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Lào Cai theo Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 09/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai. Tổ chức khảo sát, điều tra, phân loại đánh giá, tổng hợp các nguồn tài nguyên du lịch để làm cơ sở hoạch định chủ trương, chính sách phát triển du lịch, thu hút đầu tư. Triển khai việc mở rộng Khu du lịch Quốc gia Sa Pa kết nối sang Y Tý (Bát Xát).
- Tham mưu nâng cấp các sản phẩm du lịch hiện có, tiếp tục nghiên cứu, phát triển sản phẩm du lịch mới đặc sắc của tỉnh: Lưu trú nghỉ dưỡng cao cấp; văn hóa; cộng đồng; sinh thái nông nghiệp; thể thao mạo hiểm; hội nghị, hội thảo; du lịch ảo,... theo Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày 28/9/2020 của UBND tỉnh.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch: Xây dựng ấn phẩm quảng bá du lịch; Tham gia các Hội chợ du lịch thường niên tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Khu vực Tây Bắc,... Tổ chức Hội chợ du lịch quốc tế tại tỉnh Lào Cai; Thực hiện xúc tiến, quảng bá du lịch qua phương tiện thông tin đại chúng, các tạp chí uy tín về du lịch, một số báo, tạp chí quốc gia; internet, mạng xã hội; biển quảng cáo tấm lớn,... Tiếp tục liên kết, hợp tác phát triển du lịch với 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng; trung tâm du lịch lớn của cả nước (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Đà Nẵng,...); tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), vùng Nouvelle Aquitaine (CH Pháp),... Đẩy mạnh hoạt động truyền thông về du lịch Lào Cai “Điểm đến thiên nhiên, an toàn và khác biệt” qua nền tảng số, các phương tiện truyền thông.
- Tham mưu kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh (Sở Du lịch), tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham mưu công tác quản lý nhà nước về du lịch các cấp; đào tạo, thu hút, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
(2) Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý chặt chẽ nguồn thu ngân sách từ hoạt động du lịch.
3. Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển
(i) Đẩy mạnh hoàn thành và triển khai thực hiện quy hoạch tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trong quý I/2022. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện quy hoạch ngay sau khi được phê duyệt.
- Sở Giao thông Vận tải - Xây dựng, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch. Trong Quý I/2022 hoàn thiện các quy hoạch như: Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Sa Pa; Quy hoạch chung xây dựng dọc sông Hồng kết nối đô thị thành phố Lào Cai với đô thị Phố Lu; Quy hoạch chung xây dựng dọc sông Hồng kết nối đô thị Phố Lu với đô thị Bảo Hà - Tân An; Quy hoạch chung xây dựng đô thị Bảo Hà; Quy hoạch chung xây dựng kết nối đô thị du lịch Y Tý và vùng phụ cận, huyện Bát Xát; Quy hoạch chung đô thị Võ Lao; Quy hoạch chung đô thị Si Ma Cai... Trên cơ sở đó, tập trung hoàn thiện xây dựng quy hoạch chi tiết, công bố công khai rộng rãi trên Cổng thông tin điện tử và các điểm quy hoạch để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân; đồng thời trong quá trình triển khai phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy hoạch; kịp thời phát hiện xử nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các quy hoạch.
h) Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thu hút các thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng
- Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh tham mưu cho tỉnh triển khai các cơ chế, chính sách, các gói hỗ trợ của Trung ương và địa phương, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và mở rộng sản xuất - kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19; hỗ trợ thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm, dịch vụ thông qua phát triển các công cụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh cải cách hành chính; rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ đặc biệt là các lĩnh vực: Đất đai, đầu tư xây dựng, thuế, thành lập doanh nghiệp... Triển khai đồng bộ, có hiệu quả Trung tâm phục vụ hành chính công. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận gói hỗ trợ tín dụng của Chính phủ để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh: Dự án mở rộng nâng công suất nhà máy luyện đồng Lào Cai; Dự án công viên vui chơi giải trí huyện Bát Xát (hạng mục sân Golf); Dự án công viên văn hóa Mường Hoa (giai đoạn 1); Dự án tòa nhà hỗn hợp tại Tiểu khu đô thị số 2...
c) Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho đầu tư phát triển
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động; cân đối, phân bổ, lồng ghép nguồn lực hợp lý. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi), Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện đồng bộ các giải pháp xử lý nợ công; quản lý sử dụng hiệu quả vốn vay, có phương án xử lý dứt điểm nợ xây dựng cơ bản.
- Tham mưu cho UBND tỉnh phân bố các nguồn vốn đầu tư thực hiện các lĩnh vực đột phá của tính, các chương trình MTQG; các dự án đầu tư cho vùng cao, vùng nông thôn, trọng tâm là cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu triển khai hợp tác và làm việc chuyên đê với một số nhà đầu tư chiến lược của tỉnh như: Tập đoàn Sun Group, Bitexco, Gleximco, Vingroup, T&T,... Đẩy mạnh và đổi mới phương thức xúc tiến thu hút các dự án FDI đầu tư trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư theo các hình thức như PPP, BT, BOT...
(2) Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ Phát triển đất quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn được giao quản lý để tăng cường nguồn lực cho đầu tư phát triển, trong đó chú trọng sử dụng hiệu quả nguồn lực của các quỹ đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị
(1) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng chủ trì:
- Tập trung đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm, đảm bảo tiêu chuẩn cho thành phố Lào Cai đạt loại I, đô thị Sa Pa đạt loại IV, điểm nhấn là triển khai Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển thành phố Lào Cai, phát triển thị xã Sa Pa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó, tập trung hoàn thành phê duyệt chủ trương đầu tư để triển khai các dự án: Khu đô thị Ngàn Thông Sa Pả (Sâu Chua); Khu đô thị Viên ngọc ALPS (Sâu Chua); Khu đô thị tổ 11, thị xã Sa Pa (Khu A); Khu đô thị Sườn đồi Con Gái, thị xã Sa Pa; Tiểu khu đô thị số 18, phường Bắc Cường, TP Lào Cai; Khu nhà ở thương mại Bờ Tả sông Hồng đoạn từ cầu Phố Mới đến Sơn Mãn, thành phố Lào Cai (Khu vực nhà máy bao bì)...
- Đôn đốc tiến độ thực hiện của các dự án phát triển đô thị đang triển khai, trong đó đặc biệt quan tâm đấy nhanh tiến độ thực hiện của các dự án nhà ở thương mại đã được phê duyệt chấp thuận chủ trương đầu tư: Nhà ở hỗn hợp cao tầng - Tiểu khu đô thị số 2; Nhà ở thương mại đường Hoàng Liên, thành phố Lào Cai; Trường Tổ hợp hệ thống trường liên cấp quốc tế CANADA tại Lào Cai; Khu nhà ở thương mại trên quỹ đất Bệnh viện Sản nhi (cũ), phường Kim Tân, thành phố Lào Cai; Khách sạn Sojo và thương mại dịch vụ Lào Cai...
- Sớm hoàn thiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư đế xây dựng mới nhà máy nước Ngòi Đường công suất 12.000 m3/ng.đêm đến 20.000m3/ng.đêm để thay thế nhà máy nước Lào Cai (đồi 117) và lựa chọn nhà đầu tư xây dựng nhà máy nước sạch Y Tý với công suất 1.000m3/ng.đêm nhằm đáp ứng nhu cầu cấp nước trước mắt của khu vực.
- Huy động các nguồn vốn, hoàn thiện các thủ tục và đẩy nhanh tiến độ các dự án lớn tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đẩy mạnh thực hiện 02 lĩnh vực đột phá của tỉnh, như: Cảng hàng không Sa Pa, cầu biên giới qua Sông Hồng tại xã Bản Vược và hạ tầng kết nối; Đường BOT Lào Cai - Sa Pa; đường kết nối cầu Làng Giàng đến Quốc lộ 70; Nút giao Phố Lu; cầu Phú Thịnh; Trường THPT dân tộc nội trú tỉnh; Bệnh viện đa khoa tỉnh (giai đoạn 2); Bệnh viện đa khoa các huyện: Văn bản, Bát Xát, Bắc Hà... Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án: Đấu nối ray giữa ga Lào Cai với ga Hà Khẩu Bắc; Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 4D đoạn Bản Phiệt - Mường Khương (Km150 - Km200); Đầu tư Kết nối giao thông các tỉnh miền núi phía Bắc do Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) tài trợ.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố nâng cấp đường đến Trung tâm các xã, thôn bản có tiềm năng phát triển du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, làng nghề truyền thống và các sản phẩm hàng hóa.... Đầu tư nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn theo chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (10 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tỉnh, 16 xã biên giới còn lại).
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Cân đối nguồn vốn tập trung phát triển hạ tầng kỹ thuật ở các khu quy hoạch, đô thị, trọng tâm là thành phố Lào Cai, đô thị du lịch Sa Pa và Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai, khu công nghiệp, trung tâm các huyện... các công trình xây dựng trọng điểm nhằm đẩy mạnh thực hiện 2 lĩnh vực đột phá của tỉnh. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA.
5. Tăng cường quản lý trong lĩnh vực tài chính, ngân sách:
(1) Cơ quan Thuế, Hải quan:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuê có hiệu lực thi hành; đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế; tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế, trốn thuế gây thất thu ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, trong đó tập trung vào các lĩnh vực thu từ đất đai, khoáng sản; thu từ các dự án hết thời gian ưu đãi, thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số,...
- Kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước.
(2) Sở Tài nguyên và Môi trường: đẩy nhanh tiến độ thẩm định giá đất làm cơ sở thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kế hoạch. Tiếp tục rà soát, xác định thời điểm thuê đất của các dự án thuê đất trên địa bàn tỉnh; phối hợp rà soát, đôn đốc tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
(3) Sở Tài chính chủ trì:
- Phối hợp với cơ quan thuế thực hiện các giải pháp để tăng nguồn thu NSNN trên địa bàn (tập trung các giải pháp tăng thu nội địa); đẩy mạnh các giải pháp tăng nguồn thu từ đất, cửa khẩu, du lịch, đặc biệt thu từ khu vực ngoài quốc doanh; tiếp tục rà soát, triển khai sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo quy định (đặc biệt đối với các huyện có đầu tư khu hành chính mới); thực hiện bán đấu giá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chuyển nhượng hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với nhà, đất dôi dư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất để tạo nguồn tài chính đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, hiệu quả, triệt đế tiết kiệm chi thường xuyên; giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài để dành nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch Covid-19, khắc phục hậu quả thiên tai, hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, dự phòng cho các trường hợp bất khả kháng. Trong điều hành tài chính - ngân sách nhà nước năm 2022, trường hợp nguồn thu cân đối ngân sách tỉnh giảm so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao do nguyên nhân khách quan phải kịp thời tham mưu cấp thẩm quyền cắt, giảm, giãn các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết để đảm bảo cân đối ngân sách.
- Phối hợp với các Sở, ngành, các đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi sát diễn biến giá cả, thị trường nhất là những mặt hàng, dịch vụ thiết yếu, hàng hóa thuộc diện bình ổn giá, kịp thời tham mưu chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về giá, các biện pháp bình ổn giá và giá thị trường đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn để phát hiện, ngăn chặn kịp thời và có biện pháp xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá. Tăng cường công tác quản lý và khai thác hiệu quả quỹ đất công đô thị, đối với các quỹ đất sử dụng không đúng mục đích, không hiệu quả đề xuất các giải pháp thực hiện thu hồi theo quy định nhằm quản lý, khai thác hiệu quả quỹ đất công đô thị.
- Ban hành kế hoạch thu tiền sử dụng đất năm 2022 trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo số thu tiền sử dụng đất đạt và vượt mức dự toán HĐND tính nghị quyết và UBND tỉnh quyết định giao, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/01/2022 để theo dõi, chỉ đạo.
(4) Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách:
- Đảm bảo việc chi ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; đúng tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ. Đẩy nhanh thực hiện nhiệm vụ và giải ngân nguồn kinh phí trong phạm vi dự toán được giao, kể cả chi cho các chế độ chính sách, nhiệm vụ, đề án theo chương trình mục tiêu.
- Đối với các khoản kinh phí đã giao dự toán nhưng chưa duyệt dự toán chi tiết hoặc chưa có chủ trương của cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện:
+ Đối với đơn vị dự toán cấp I được giao quản lý tài chính theo ngành: các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc lập dự toán chi tiết kèm theo các tài liệu liên quan (thuyết minh đầy đủ sự cần thiết, các ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền,...) gửi đơn vị dự toán cấp I rà soát, xem xét, tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định, thống nhất nội dung chi hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ triển khai thực hiện.
+ Đối với đơn vị dự toán cấp I không được giao quản lý tài chính theo ngành: lập dự toán chi tiết kèm theo các tài liệu liên quan (thuyết minh đầy đủ sự cần thiết, các ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền,...) gửi Sở Tài chính thẩm định, thống nhất nội dung chi hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ triển khai thực hiện.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, nếu phát sinh trường hợp có đơn vị thừa, đơn vị thiếu kinh phí, thì đơn vị dự toán cấp I được giao quản lý tài chính theo ngành thực hiện điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc theo quy định, cụ thể:
+ Trường hợp việc điều chỉnh dự toán không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao: đơn vị dự toán cấp I thực hiện điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc; gửi quyết định điều chỉnh dự toán đến UBND tỉnh, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để kiểm tra, theo dõi, chỉ đạo.
Giao Sở Tài chính thực hiện kiểm tra việc điều chỉnh dự toán của đơn vị dự toán cấp I; trong phạm vi 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I, Sở Tài chính có văn bản thống nhất hoặc yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại (trong trường hợp việc giao dự toán chưa đảm bảo theo quy định).
+ Trường hợp việc điều chỉnh dự toán làm tăng tông mức hoặc thay đổi chi tiết theo từng lĩnh vực chi đã được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị dự toán cấp I lập dự toán chi tiết kèm theo các tài liệu liên quan (thuyết minh đầy đủ sự cần thiết, các ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền,...) gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trước khi thực hiện.
- Quản lý chặt chẽ chi tiêu thường xuyên, tiết kiệm triệt để trong chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, động thổ, khởi công, khánh thành công trình, tham quan học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước, kỷ niệm thành lập ngành; chủ động rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi, phối hợp với cơ quan tài chính các cấp thường xuyên rà soát các nhiệm vụ, dự toán được giao nhưng không thực hiện hoặc đã hoàn thành nhưng còn dư kinh phí để tham mưu UBND cùng cấp điều chỉnh dự toán sang cho các nhiệm vụ chi phát sinh đột xuất cần thực hiện ngay trong năm nhưng chưa cân đối, bố trí được kinh phí.
- Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công thông qua việc rà soát, hoàn thiện danh mục dịch vụ sự nghiệp công, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật và giá dịch vụ sự nghiệp công; đẩy mạnh việc đấu thầu, đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công; nghiêm túc thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nghiêm túc thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn.
(5) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý; trên cơ sở danh mục dịch vụ sự nghiệp công, định mức kinh tế kỹ thuật và giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đã được phê duyệt, triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương nghiên cứu, áp dụng phương thức đặt hàng cho một số đơn vị sự nghiệp công lập, tạo chuyển biến về nhận thức đối với đơn vị sự nghiệp, tăng cường tính tự chủ về tài chính, đẩy mạnh các dịch vụ sự nghiệp để tăng thu, giảm mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
- Điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, hiệu quả, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên; giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài để dành nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch Covid-19, khắc phục hậu quả thiên tai. Trong điều hành tài chính - ngân sách nhà nước năm 2022, trường hợp địa phương có nguồn thu cân đối ngân sách địa phương giảm so với dự toán được cấp thẩm quyền giao phải chủ động sử dụng các nguồn lực hợp pháp của cấp mình, rà soát, sắp xếp, cắt, giảm, giãn các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương.
- Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo nguyên tắc triệt để tiết kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho các mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng nhiệm vụ, chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao. Tổ chức triển khai kịp thời, đầy đủ các khoản kinh phí bổ sung có mục tiêu đặc biệt là kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội, phòng chống dịch,...không để xảy ra tình trạng chậm muộn chi trả chế độ cho các đối tượng.
(6) Các cơ quan chủ trì thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, nhiệm vụ từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu (Ban Dân tộc tỉnh, Sở Lao động - TBXH, Sở Nông nghiệp và PTNT...):
- Thực hiện tốt chức năng cơ quan thường trực Chương trình ở tỉnh; bám sát các quy định, hướng dẫn của Trung ương về thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 để phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan để tham mưu HĐND, UBND tỉnh ban hành các văn bản quy định và kế hoạch thực hiện từng chương trình giai đoạn 2021-2025, kế hoạch chi tiết năm 2022 trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng phương án phân bổ đối với các khoản kinh phí chi thường xuyên và kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, nhiệm vụ chưa phân bổ chi tiết trong dự toán ngân sách tỉnh năm 2022 gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh trình cấp thẩm quyền xem xét quyết định.
- Tích cực triển khai thực hiện dự toán chi ngân sách được giao theo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức quy định; hạn chế tối đa việc trả lại nguồn vốn ngân sách trung ương và chuyển nguồn ngân sách sang năm sau; chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc, theo dõi giải ngân các nguồn vốn theo kế hoạch UBND tỉnh giao, kịp thời nắm bắt, hướng dẫn UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị hoặc tham mưu UBND tỉnh văn bản chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong quá trình giải ngân vốn. Các cơ quan, đơn vị, địa phương hoàn toàn chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nêu để xảy ra việc chậm thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ dẫn đến phải hoàn trả nguồn vốn cho ngân sách trung ương.
(7) Thực hiện cơ chế tạo nguồn năm 2022 để thực hiện tiền lương, trợ cấp:
- UBND cấp huyện khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho UBND cấp xã phải xác định dành tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2022 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) để tích lũy thực hiện cải cách tiền lương giai đoạn 2022-2025, đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh giao.
- UBND cấp huyện và UBND cấp xã khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm dự toán chi thường xuyên năm 2022 để tích lũy thực hiện cải cách tiền lương (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi đầu tư và chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định).
- Năm 2022, các cấp chính quyền địa phương, đơn vị dự toán thực hiện tạo nguồn để tích lũy thực hiện cải cách tiền lương giai đoạn 2022-2025 như sau:
+ 70% tăng thu ngân sách địa phương thực hiện so với dự toán cấp trên giao năm 2021 (không kể: thu tiền sử dụng đất; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng; thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước).
+ Nguồn cải cách tiền lương các năm 2021 chưa thực hiện hết chuyển sang (nếu có).
+ 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2022 đã được cấp có thẩm quyền giao.
+ Sử dụng tối thiểu 40% số thu được đe lại theo chế độ năm 2022, riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 46/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 07 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn nhu cầu và phương thức chi điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP.
(1) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố tham mưu, triển khai thực hiện: Tiếp tục triển khai thực hiện đề án 6, trọng tâm là: thực hiện rà soát, sắp xếp lại hệ thống trường, lớp cụ thể đến từng lớp, từng thôn, bản; triển khai xây dựng phòng học, phòng học bộ môn; triển khai thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và tiếp tục giáo dục sau biết chữ; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi. Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, phát động phong trào học ngoại ngữ, trọng tâm là tiếng Anh. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới triển khai ở lớp 1, lớp 2 và lớp 6; tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh các điều kiện thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới ở lớp 3, lớp 7 và lớp 10. Tăng cường đầu tư, từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất trường, lớp, thiết bị dạy học, đặc biệt đảm bảo thiết bị dạy học tối thiểu. Rà soát, sắp xếp, nâng cao chất lượng và đủ đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Rà soát, tham mưu chính sách hỗ trợ cho học sinh. Đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác và hội nhập quốc tế.
(2) Sở Lao động Thương binh và Xâ hội chủ trì, phối hợp cùng UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, UBND các xã phường thị trấn, đơn vị có liên quan: Triển khai hiệu quá ngày hội việc làm cấp tỉnh, các phiên giao dịch việc làm, chợ việc làm - online tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tuyển dụng lao động theo nhu cầu, bổ sung kịp thời cho các doanh nghiệp bị thiếu hụt lao động để đảm bảo sản xuất, đồng thời tăng cường giải quyết việc làm cho người lao động của tỉnh, đặc biệt số lao động bị mất việc làm do ảnh hưởng của dịch Covid -19 sớm quay trở lại thị trường lao động. Tiếp tục tham mưu, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
(3) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp cùng sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: tiếp tục đẩy mạnh đổi mới toàn diện cơ chế quản lý, hoạt động khoa học và công nghệ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ, chuyển giao ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Chuyển đổi, xây dựng và áp dụng ISO điện tử theo TCVN phiên bản ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai. Thực hiện tốt quy định quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu trí tuệ, sáng kiến, bảo hộ nhãn hiệu và hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
7. Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng cao đời sống nhân dân
7.1. Nhiệm vụ, giải pháp về phát triển văn hóa, thể dục, thể thao và bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa của dân tộc
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì:
- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững; Kế hoạch số 364/KH-UBND ngày 15/10/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phát triển văn hóa, gia đình, thể thao trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Triển khai hiệu quả công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh trên địa bàn tỉnh; Từng bước giải quyết các vấn đề về tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, bạo lực gia đình, trọng tâm là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Phong trào “Toàn dân rèn luyện theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và phương pháp huấn luyện tiên tiến trong đào tạo, phát triển thể thao thành tích cao. Tiếp tục sưu tầm, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa truyền thống như: Bảo tồn lễ hội, phong tục tập quán xã hội tiêu biểu, trang phục, nghề thủ công truyền thống, văn hóa nghệ thuật, phục chế hiện vật, tư liệu bảo tàng,... phục vụ phát triển du lịch.
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, như: Nghiên cứu xây dựng Nhà hát tỉnh Lào Cai; hoàn thiện phương án trưng bày Bảo tàng tỉnh để xây dựng Bảo tàng trở thành điểm đến hấp dẫn vừa nghiên cứu tìm hiểu văn hóa, lịch sử, vừa phục vụ khách du lịch; chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật chất để đăng cai Giải bóng chuyền quốc tế VTV Cup vào năm 2023; tiếp tục hỗ trợ trang thiết bị và kinh phí hoạt động cho nhà văn hóa xã, thôn, bản, tổ dân phố để góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân các dân tộc tỉnh Lào Cai.
- Tăng cường giao lưu, hợp tác về văn hóa, thể thao, góp phần quảng bá hình ảnh, con người Lào Cai như: Các hoạt động hợp tác về văn hóa, bảo tàng với vùng Nouvelle Aquitaine (CH Pháp); hoạt động thư viện với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); Tổ chức ngày Văn hóa Hàn Quốc tại Lào Cai... Nghiên cứu phát triển ngành công nghiệp văn hóa.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao lớn: Kỷ niệm 115 năm thành lập tỉnh (12/7/1907 - 12/7/2022), Kỷ niệm 75 năm thành lập Đảng bộ tỉnh Lào Cai (5/3/1947 -5/3/2022); Đại hội TDTT tỉnh Lào Cai lần thứ VII; Giải đua xe đạp “Một đường đua - Hai quốc gia”; Ngày Văn hóa Hàn Quốc, Ngày văn hóa Ấn Độ tại Lào Cai,... Đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa, thể thao.
7.2. Nhiệm vụ, giải pháp về phát triển dân số, chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng dân số
(1) Sở Y tế chủ trì:
Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị y tế theo Đề án 07-ĐA/TU về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số tỉnh Lào Cai trong tình hình mới giai đoạn 2021-2025” theo hướng đồng bộ, hiện đại. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn kỹ thuật giỏi, có trách nhiệm; có năng lực trong công tác; thực hiện tốt các chính sách về thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025. Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19; đẩy nhanh độ bao phủ vắc xin Covid-19 để tạo miễn dịch cộng đồng. Phát hiện sớm, quản lý điều trị các bệnh nguy hiểm, dịch lưu hành địa phương, bệnh không lây nhiễm phổ biến tại cộng đồng.... Đẩy mạnh công tác dân số hướng tới mục tiêu dân số và phát triển; tổ chức hiệu quả chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ KHHGĐ. Phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đảm bảo người dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngay tại tuyến cơ sở, khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện; đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức; xây dựng bệnh viện xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới chăm sóc sức khỏe toàn diện. Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý nhà nước về ATTP, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm; không để vụ ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng và tử vong do ngộ độc thực phẩm xảy ra.
(2) Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, tham mưu UBND tỉnh về đề án bảo hiểm y tế toàn dân; Phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chính sách hỗ trợ đối với người tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn (tập trung nhóm đối tượng thuộc xã hoàn thành nông thôn mới không còn được NSNN hỗ trợ đóng BHYT); cũng như đẩy mạnh các các hoạt động tuyên truyền và vận động nhằm mở rộng các đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT, nhất là đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, người tham gia BHYT hộ gia đình; Tiếp tục mở rộng cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên các lĩnh vực, đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHXH, BHTN, BHYT. Nâng cao chất lượng công tác giám định BHYT, kiểm soát chặt chẽ tình trạng lạm dụng quỹ BHYT.
7.3. Nhiệm vụ, giải pháp về giảm nghèo, an sinh xã hội
Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cùng UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tham mưu, triển khai đầy đủ, có hiệu quả các chính sách giảm nghèo; Đề án số 10-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về Giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025 và Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 24 tháng 5 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên đến hết năm 2020, tầm nhìn đến 2025, có xét đến năm 2030; Thực hiện các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội nhằm hỗ trợ người dân gặp khó khăn trường hợp tình hình dịch covid-19 diễn biến phức tạp.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện 2022; trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021- 2025) tỉnh Lào Cai; tham mưu sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1902/QĐ-UBND ngày 01/6/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định thực hiện công tác Dân vận trong thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh; sửa đổi một số quy định của các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh về bồi thường, hỗ trợ tái định cư; quyết định ban hành Quy định một số nội dung về khôi phục đất đai đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt công tác quản lý đất lâm nghiệp, quy được chủ quản lý rừng.
- Đây nhanh tiến độ thực hiện đối với các dự án tạo ra quỹ đất công trên địa bàn tỉnh để đảm bảo có mặt bằng và thực hiện trích đo đưa đất vào đấu giá theo đúng kế hoạch thu tiền sử dụng đất đã được phê duyệt. Rà soát, khảo sát đo đạc, xác định ranh giới, mốc giới, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất và có lộ trình giải quyết tranh chấp, lấn chiếm (nếu có) để làm cơ sở quản lý quỹ đất công theo quy định. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tăng cường quản lý, xử lý có hiệu quả chất thải rắn, chất thải nguy hại. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy định về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại các địa phương trên địa bàn tỉnh. Triển khai có hiệu quả Đề án “Giảm ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025”.
- Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện, ngăn chặt triệt để tình trạng quản lý và khai thác, sử dụng trái phép tài nguyên thiên nhiên.
(1) Giao Sở Nội vụ chủ trì: Tiếp tục tham mưu sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động hiệu quả (thành lập Sở Du lịch tỉnh Lào Cai trên cơ sở chia tách từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong năm 2022), đánh giá các mô hình thí điểm về tổ chức bộ máy đang triển khai trên địa bàn tỉnh (Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện, Văn phòng Đăng ký đất đai, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp...), nghiên cứu đề xuất thí điểm chuyển Trung tâm Y tế về UBND thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai quản lý theo nội dung chỉ đạo 16 phân cấp, 16 đổi mới của Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần của Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014; số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 và số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ; Đẩy mạnh triển khai đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước gắn với các mục tiêu Đề án số 14-ĐA/TU của Tỉnh ủy “Cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 - 2025” và Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, theo đó tập trung cải cách thủ tục hành chính và xây dựng chính quyền điện tử.
(2) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì:
- Thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh với ba trụ cột chính là chính quyền số, kinh tế số, xã hội số gắn với phát triển đô thị thông minh đảm bảo đồng bộ, tổng thể và có tính kế thừa. Khảo sát hiện trạng hạ tầng viễn thông, internet; Thúc đẩy phát triển hạ tầng số, hạ tầng viễn thông thế hệ mới, hạ tầng kết nối internet băng rộng đến hộ gia đình; xóa vùng lõm di động; Triển khai quy hoạch dữ liệu; số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu, từng bước hình thành kho dữ liệu dùng chung của tỉnh, hệ thống phân tích dữ liệu, hệ thống giám sát điều hành thông minh, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh, cơ sở dữ liệu mở phục vụ xã hội. Giải pháp khai thác, sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, cải thiện chỉ số xếp hạng về chuyển đổi số (DTI) của tỉnh. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao an toàn thông tin theo cấp độ và mô hình 4 lớp.
- Triển khai các nội dung thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số gắn với chính quyền số và đô thị thông minh trong các ngành, lĩnh vực: Du lịch, Nông nghiệp, Y tế, Giáo dục đào tạo, Giao thông vận tải, Tài nguyên môi trường...., ưu tiên làm điểm tại thị xã Sa Pa, thành phố Lào Cai. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tổ chức lựa chọn, triển khai chính sách hỗ trợ chuyển đổi số cho các hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; triển khai kế hoạch đưa sản phẩm của Lào Cai lên các sàn thương mại điện tử.
- Tập trung rà soát, triển khai chuyển đổi số hệ thống thông tin cơ sở, đầu tư, chuyển đổi hệ thống đài truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin- viễn thông đáp ứng truyền tải thông tin đến các thôn, bản vùng sâu, vùng xa được thuận tiện, kịp thời, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
(3) Thanh tra tỉnh chủ trì: Tăng cường đôn đốc, thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện pháp luật về tiếp dân, khiếu nại, tố cáo gắn với kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi bị tố cáo và các văn bản chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ, UBND tỉnh; Phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương giải quyết kịp thời, có hiệu quả khiếu nại, tố cáo của công dân ngay tại địa phương, cơ sở khi mới phát sinh; đặc biệt quan tâm giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
(4) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Thực hiện có hiệu quả việc cung cấp, sử dụng dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, duy trì 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được cấu hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4, tuyên truyền vận động người dân tham gia sử dụng; kết hợp việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân. Chủ động khai thác, sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin đã được triển khai; chuẩn bị các điều kiện chuẩn hóa, số hóa dữ liệu, đồng bộ với kho dữ liệu dùng chung của tỉnh và thực hiện đầy đủ các nội dung theo đề án, nghị quyết, chương trình, kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh của đơn vị, địa phương.
(1) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì: Giữ vững ổn định chính trị, củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế. Chú trọng phát triển kinh tế, xã hội gắn với xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và thế trận lòng dân vững chắc, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh Lào Cai ngày càng vững chắc. Chủ động nắm chắc, phân tích đánh giá chính xác tình hình, nhất là những diễn biến liên quan đến lĩnh vực quân sự, quốc phòng an ninh; chuẩn bị đầy đủ mọi mặt, kịp thời xử trí các tình huống, kiên quyết không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống, nhất là trên tuyến biên giới và các địa bàn trọng điểm về quốc phòng an ninh. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ Tổ quốc”; xây dựng bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng vững mạnh toàn diện.
(2) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia, kịp thời phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, giữ vững thế chủ động chiến lược, không để xảy ra xung đột xã hội, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo vệ tuyệt đối an toàn hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị, văn hóa, đối ngoại của đất nước, của tỉnh, đặc biệt là Kỷ niệm 115 năm thành lập tỉnh (12/7/1907 - 12/7/2022), Kỷ niệm 75 năm thành lập Đảng bộ tỉnh Lào Cai ((5/3/1947 - 5/3/2022). Tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm, tiếp tục trấn áp mạnh các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự nguy hiểm có yếu tố nước ngoài, tội phạm lưu động, xuyên quốc gia, băng ổ nhóm, tội phạm công nghệ cao, tội phạm lợi dụng dịch bệnh. Quản lý chặt chẽ các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Làm tốt công tác quản lý cư trú, quản lý dân cư, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tiếp tục kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí. Tăng cường xây dựng, củng cố phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và nên an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
(3) Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, tăng cường các biện pháp, chương trình, kế hoạch đồng bộ xây dựng và bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia, trong đó, tập trung các nhiệm vụ trọng tâm: Tiếp tục tăng cường thực hiện nhiệm vụ kép: Quản lý, bảo vệ vững chắc biên giới gắn với phòng, chống hiệu quả dịch Covid-19; Củng cố và phát huy các cơ chế hợp tác Biên phòng, ngoại giao nhân dân hai bên biên giới với những nội dung, hình thức, biện pháp triển khai hiệu quả, phù hợp tình hình thực tế.
(4) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch nâng cao an toàn an ninh thông tin.
(5) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tăng cường công tác quản lý nhà nước về vận tải, tăng cường kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đối với người tham gia giao thông trên địa bàn về văn hóa giao thông và các quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông.
(6) Sở Ngoại vụ chủ trì thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước, góp phần giữ vững độc lập, chủ quyền và an ninh biên giới, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường hợp tác với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), Vùng Nouvelle Aquitaine (Cộng hòa Pháp), các tổ chức quốc tế, đại sứ quán các nước tại Việt Nam, đồng thời tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác của Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ... . Phát huy vai trò thúc đẩy thực hiện Biên bản Hội nghị Bí thư Tỉnh ủy 4 tỉnh: Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Hà Giang (Việt Nam) với Bí thư Tỉnh ủy Vân Nam (Trung Quốc). Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế hợp tác với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh, thành phố trên tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và trong Nhóm công tác liên hợp giữa các tỉnh biên giới Việt Nam (Lào Cai, Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu) với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tiếp tục quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng bộ, có trọng điểm trong chỉ đạo, điều hành để thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kiểm tra, thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của UBND các cấp để vừa đảm bảo chỉ đạo toàn diện, tạo điều kiện phát huy tính chủ động, sáng tạo.
b) Giữ vững mối quan hệ Đảng - Chính quyền - Đoàn thể quần chúng. Chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương và phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể quần chúng trong quá trình triển khai các nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
Thực hiện tốt quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và việc hướng dẫn chấp hành các quy định, pháp luật của Nhà nước. Chấn chỉnh kỷ luật hành chính, tạo chuyển biến đồng bộ trong toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến huyện, thành phố và các đơn vị cơ sở; đề cao trách nhiệm, kỷ cương trong điều hành, quản lý.
c) Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, các tổ chức trong hệ thống chính trị nắm tình hình và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở; tăng cường công tác giám sát các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Khuyến khích nhân dân tham gia đóng góp ý kiến, giám sát về các chính sách và kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền; đưa thông tin đầy đủ, công khai, minh bạch, kịp thời... tạo sự đồng thuận cao của xã hội.
d) Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước: Kịp thời động viên khen thưởng các cá nhân, đơn vị điển hình có cách làm sáng tạo trong tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, tạo khí thế thi đua lao động, sản xuất hoàn thành tốt kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2022.
e) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai... tập trung thông tin tuyên truyền về đường lối, chính sách của của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn, thời sự, chính trị, phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền biểu dương, cổ vũ tinh thần sáng tạo của các cấp, các ngành, nhân dân trong thực hiện thành công chiến lược “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, phục hồi kinh tế - xã hội” của Chính phủ, tạo sự đồng thuận xã hội, triển khai thực hiện các nội dung về thông tin đối ngoại, hợp tác với các cơ quan truyền thông trong nước để quảng bá về Lào Cai, thu hút đầu tư, du lịch.
Theo dõi, nắm bắt kịp thời thông tin trên báo chí, mạng xã hội, có phương án xử lý kịp thời, hạn chế thông tin xấu, độc, thông tin vi phạm trên không gian mạng.
Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Đổi mới công nghệ, kết hợp các loại hình truyền thông, cung cấp, truyền tải các nội dung, chương trình để người dân có thể chủ động nghe, xem, đọc mọi lúc, mọi nơi trên các thiết bị thông minh; thực hiện có hiệu quả đề án nâng cao năng lực hoạt động.
1. Căn cứ Chi thị này và Chương trình công tác năm 2022 của UBND tỉnh, các cấp, các ngành khẩn trương xây dựng Chương trình công tác, giải pháp thiết thực để thực hiện kế hoạch năm 2022 của cơ quan, đơn vị địa phương, ban hành trước ngày 20/01/2022 (Chương trình công tác của các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, theo dõi).
2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng Chương trình công tác của UBND tỉnh năm 2022, trình ban hành trước ngày 10/01/2022.
3. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố giao cụ thể các chỉ tiêu nhiệm vụ năm 2022 cho các đơn vị trực thuộc ngành, UBND các xã, phường, thị trấn để triển khai thực hiện, đồng thời phát động phong trào thi đua ngay từ đầu năm, nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kế hoạch năm 2022.
4. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện theo định kỳ hăng tháng để UBND tỉnh xem xét chỉ đạo và đánh giá mức độ hoàn thành của từng sở, ngành, địa phương./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |