Chỉ thị 1493/CT-BNN-KH năm 2020 về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, quản lý, thực hiện các dự án đầu tư công do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 1493/CT-BNN-KH |
Ngày ban hành | 28/02/2020 |
Ngày có hiệu lực | 28/02/2020 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Nguyễn Xuân Cường |
Lĩnh vực | Đầu tư |
BỘ
NÔNG NGHIỆP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1493/CT-BNN-KH |
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2020 |
Giai đoạn 2016-2020, được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, nhiều công trình hạ tầng nông nghiệp, thủy lợi, phòng chống thiên tai, thủy sản và phát triển nông thôn tiếp tục được đầu tư đồng bộ nhằm phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu và ổn định đời sống dân cư. Trong bối cảnh nhiều khó khăn, thách thức; dưới sự chỉ đạo, điều hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Chủ đầu tư, Chủ dự án và các đơn vị liên quan đã chủ động khắc phục khó khăn, tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư công giai đoạn 2016-2020 và đến nay đã đạt được những kết quả quan trọng, một số dự án vượt tiến độ, bàn giao đưa vào sử dụng trước thời hạn, sớm phát huy hiệu quả đầu tư.
Tuy vậy, quá trình thực hiện các dự án đầu tư công do Bộ quản lý vẫn còn một số hạn chế tồn tại, dẫn đến một số dự án có khả năng không hoàn thành theo kế hoạch, tiến độ được duyệt và phát sinh tăng tổng mức đầu tư, cụ thể: (1) Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (GPMB) một số dự án còn quá chậm; phần vốn đối ứng của địa phương chưa được bố trí đủ và kịp thời theo cam kết; thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng, đất lúa ở một số địa phương triển khai khó khăn, chưa quyết liệt; (2) Một số Chủ đầu tư còn hạn chế về năng lực, nguồn lực (nhân sự và trang thiết bị) chưa đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ; (3) Công tác khảo sát, thiết kế vẫn còn thiếu sót phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần.
Năm 2020 là năm cuối thực hiện Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016- 2020, nhiều dự án yêu cầu đẩy nhanh tiến độ trong khi khối lượng công việc và vốn kế hoạch còn lại rất lớn, đòi hỏi phải chủ động, quyết liệt hơn nữa trong chỉ đạo điều hành và triển khai thực hiện, đặc biệt phải sớm tháo gỡ dứt điểm các khó khăn vướng mắc mới có thể hoàn thành cơ bản kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020 được giao, tạo đà cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -2025.
Trên cơ sở đó, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Bộ trưởng ủy quyền quản lý dự án; Chủ dự án, Chủ đầu tư các dự án, tiểu dự án do Bộ quản lý tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn trong nước (bao gồm NSTW, vốn TPCP), yêu cầu Chủ đầu tư, Chủ dự án:
- Tổ chức lập và phê duyệt kế hoạch, tiến độ thi công, tiến độ giải ngân chi tiết năm 2020 phù hợp với thực tế, gửi về Bộ (qua các Tổng cục, Cục, Vụ theo nhiệm vụ quản lý được giao) trước ngày 15/3/2020 để đôn đốc, chỉ đạo. Cuối mỗi quý, tổ chức rà soát kết quả thực hiện, giải ngân, trường hợp không đạt theo tiến độ đã phê duyệt phải điều chỉnh và bù vào quý tiếp theo.
- Tăng cường giám sát, đôn đốc nhà thầu tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật; kịp thời nghiệm thu thanh toán cho nhà thầu, không để giải ngân dồn vào cuối tháng/quý (lưu ý đối với các hợp đồng có số vốn tạm ứng quá hạn theo quy định, chủ đầu tư phải thu hồi hết vốn tạm ứng quá hạn mới được tiếp tục giải ngân kế hoạch vốn năm 2020).
- Chủ động, phối hợp chặt chẽ, kịp thời với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan để tháo gỡ các vướng mắc trong công tác GPMB đảm bảo điều kiện thi công; báo cáo ngay UBND tỉnh và Bộ xem xét giải quyết các vướng mắc vượt thẩm quyền, không để ảnh hưởng đến tiến độ dự án.
- Đến ngày 30/6/2020, các dự án có kết quả giải ngân thấp hơn 30% hoặc đến 30/9/2020, các dự án giải ngân thấp hơn 60% vốn kế hoạch của năm đã giao, Bộ sẽ xem xét điều chuyển vốn cho các dự án khác, đồng thời kiểm điểm trách nhiệm người đứng đầu chủ đầu tư và các đơn vị/cá nhân liên quan.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ, kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thực hiện nghiêm các quy định về quản lý chất lượng, công tác phòng chống thiên tai, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ. Kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu vi phạm chất lượng công trình, tiến độ, chậm thực hiện thủ tục thanh toán khối lượng hoàn thành hoặc vi phạm các điều khoản Hợp đồng đã ký kết; kịp thời đề xuất, báo cáo Bộ điều chuyển khối lượng thi công của các nhà thầu chậm tiến độ cho nhà thầu khác theo quy định để đảm bảo tiến độ chung của dự án.
b) Đối với các dự án ODA, các Chủ dự án, Chủ đầu tư thực hiện các nội dung nêu tại Mục (a), ngoài ra yêu cầu:
- Kịp thời hướng dẫn, kiểm tra Chủ đầu tư thực hiện đúng quy trình, thủ tục và quy định của Nhà tài trợ nhằm đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo tuân thủ Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 29/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Trong vòng 05 ngày làm việc, Chủ dự án phải: (1) Có ý kiến trả lời bằng văn bản hoặc báo cáo Bộ, Nhà tài trợ xem xét, giải quyết theo quy định từ khi nhận được văn bản yêu cầu giải quyết của Chủ đầu tư liên quan đến việc triển khai dự án, tiểu dự án; (2) Hoàn thành thủ tục giải ngân, thanh toán khối lượng hoàn thành của tiểu dự án sau khi nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ của Chủ đầu tư.
Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục rà soát, hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đảm bảo:
a) Đúng quy định của pháp luật về đầu tư công và Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 29/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và các hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Đúng định hướng, chỉ đạo của Ban cán sự Đảng bộ nhằm phục vụ thiết thực cho cơ cấu lại ngành nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu.
c) Khắc phục được những tồn tại, hạn chế, bất cập xảy ra trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020.
a) Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ, các đơn vị đầu mối thẩm định dự án:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn kế hoạch đã giao; kịp thời giải quyết, tháo gỡ các vướng mắc khi chủ đầu tư báo cáo, kiến nghị. Trong đó tập trung chỉ đạo thực hiện hoàn thành dứt điểm các dự án dở dang từ trước năm 2015 mới được bổ sung vốn để phát huy hiệu quả đầu tư.
- Tăng cường quản lý chất lượng trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đảm bảo đúng các quy định của pháp luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành; nâng cao chất lượng hồ sơ báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị để rút ngắn thời gian thẩm định dự án, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán (đặc biệt là thời gian tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan).
- Nghiêm túc thực hiện lộ trình đấu thầu qua mạng theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 và Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đảm bảo trong năm 2020 thực hiện đấu thầu qua mạng 100% các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng; đồng thời chịu trách nhiệm đảm bảo tỷ lệ lựa chọn nhà thầu qua mạng bằng hình thức chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi đạt tối thiểu 60% về số lượng và 25% về giá trị. Khi thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, yêu cầu Chủ dự án/Chủ đầu tư phải giải trình rõ nguyên nhân không thực hiện đấu thầu qua mạng đối với các gói thầu đủ điều kiện khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
- Thực hiện nghiêm các quy định, giải pháp ngăn ngừa, phòng chống tham nhũng, lãng phí trong công tác đầu tư xây dựng.
- Một số nhiệm vụ cụ thể yêu cầu các đơn vị chủ trì triển khai: