Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Số hiệu 14/CT-UBND
Ngày ban hành 07/08/2020
Ngày có hiệu lực 07/08/2020
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Phạm Đại Dương
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/CT-UBND

Phú Yên, ngày 07 tháng 8 năm 2020

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

Năm 2020, dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (dịch Covid-19) bùng phát, lây lan nhanh tới các quốc gia trên thế giới và các tỉnh, thành phố trong nước. Đây là một dịch bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng toàn cầu, tác động đến mọi khía cạnh của đời sống kinh tế, xã hội và hành vi, thói quen sinh hoạt của người dân. Tác động của dịch Covid-19 cộng hưởng với đã suy giảm của kinh tế thế giới từ cuối năm 2019 đã ảnh hưởng nghiêm trọng, toàn diện đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội của cả nước và của tỉnh.

Đối với tỉnh Phú Yên, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự chủ động điều hành của UBND tỉnh và sự chung sức, đồng lòng của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và toàn dân đã nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức trong giai đoạn vừa qua. Tuy nhiên, hiện nay tình hình dịch Covid-19 trong nước vẫn đang diễn biến phức tạp, khó lường, đã và sẽ gây tác động rất lớn đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Năm 2021, là năm diễn ra Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp địa phương, là năm đầu triển khai Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVII, năm đầu thực hiện các chiến lược, kế hoạch lớn của cả nước và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên 05 năm giai đoạn 2021-2025. Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, trong khi kinh tế trong nước vẫn còn khó khăn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặt ra nhiều thách thức cho quá trình phát triển bền vững của tỉnh, trong đó có diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19.

Triển khai thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 29/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, để phát huy các kết quả đã đạt được, vượt qua những khó khăn, thách thức, thực hiện hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2021, tạo tiền đề phát triển cho giai đoạn tiếp theo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh chỉ thị các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh quản lý, các đơn vị, tổ chức nhà nước liên quan đóng trên địa bàn tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố, UBND cấp xã (sau đây gọi chung là các sở; ngành tỉnh và địa phương) quán triệt Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tể - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

Phần I

VỀ NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021

I. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và dự báo tình hình trong nước, trong tỉnh trong giai đoạn tới tác động, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2021 phù hợp với mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Những nội dung chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 gồm:

1. Tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020

Trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm 2020, các sở, ngành tỉnh và địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2020 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý; trong đó, cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được giao tại Nghị quyết của Tỉnh ủy; Hội đồng nhân dân tỉnh; các Chương trình hành động của UBND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; đánh giá đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2020) những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, trong đó có đánh giá các tác động của thiên tai, dịch bệnh như đại dịch Covid- 19 đến các ngành, lĩnh vực, địa phương năm 2020 (bao gồm đánh giá tác động và các biện pháp, chính sách ứng phó trong thời điểm dịch Covid-19) và gắn với khả năng hoàn thành mục tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020, từ đó đưa ra các mục tiêu, giải pháp cần triển khai thực hiện trong năm 2021 phù hợp với tình hình thực tế và bảo đảm tính khả thi, Cụ thể:

a) Các sở, ngành tỉnh đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 187/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của HĐND tỉnh; Chương trình hành động 01/CTr-UBND ngày 08/01/2020 của UBND tỉnh về về các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2020. Trong đó, báo cáo đầy đủ việc thực hiện các Chỉ tiêu đã được giao tại các Nghị quyết này theo mẫu tại Phụ lục kèm theo.

2) Các địa phương đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân cùng cấp về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2020.

Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:

- Tình hình thực hiện chủ trương, chính sách lớn của Trung ương, của tỉnh về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh các ngành, lĩnh vực của tinh và của địa phương. Trong đó:

+ Phân tích, đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế (tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế).

+ Thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp; khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chủ yếu, chủ lực. Đánh giá việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước,...

+ Thực hiện cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm, gồm: đầu tư công; doanh nghiệp nhà nước; ngân sách nhà nước; khu vực công; đơn vị sự nghiệp công lập.

+ Nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã (bao gồm việc thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn); phát triển các mô hình kinh doanh mới dựa trên ứng dụng công nghệ số.

- Tinh hình thực hiện các đột phá lớn của tỉnh như: (1) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế Nam Phú Yên và xúc tiến đầu tư các dự án lớn về du lịch; (2) Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và thu hút nhân lực có trình độ cao, gắn đào tạo với sử dụng; (3) Tập trung thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện có kết quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư, phát huy hiệu quả Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên; (4) Thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao các chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư cởi mở, lành mạnh.

- Tình hình thực hiện các cân đối lớn: thu chi ngân sách nhà nước; tín dụng; quản lý nợ công; xuất nhập khẩu;...

- Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển, như: vốn ngân sách nhà nước; vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; vốn từ khu vực dân cư; vốn đầu tư từ khu vực tư nhân; vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); vốn huy động khác.

- Tình hình thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, như: công tác bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động; chăm sóc người có công; chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tình trạng già hóa dân số; nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19; tạo việc làm; thông tin, văn hóa; thể dục thể thao; thực hiện các quyền của trẻ em, phát triển thanh niên, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; phòng, chống tệ nạn xã hội, nạn tin giả; phòng, chống cháy nổ;...

- Tình hình thực hiện công tác quy hoạch và phát triển không gian kinh tế, liên kết vùng kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh trật tự, an toàn xã hội; phát triển đô thị; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

- Tình hình thực hiện quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai và thực hiện các chương trình, nhiệm vụ liên quan về phát triển bền vững; ngăn ngừa và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt tình hình khai thác cát sỏi trái phép, xử lý cơ sở gây ô nhiềm môi trường, tình hình hạn hán, sạt lở, xâm nhập mặn, nước biển dâng, tình trạng ô nhiễm môi trường đô thị...

- Tình hình thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền biển đảo; bảo đảm an ninh chính trị, an toàn không gian mạng và trật tự an toàn xã hội; triển khai hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội gắn với bảo đảm an ninh trật tự trên các lĩnh vực.

- Tình hình tham gia hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật; thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; thực hiện xây dựng Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương; sắp xếp và tinh gọn bộ máy; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;...

[...]