ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 14/CT-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 29 tháng
12 năm 2020
|
VỀ
VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
Căn
cứ Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 28/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc
giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn
cứ Quyết định số 2060/QĐ-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính về việc giao dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn
cứ Nghị quyết số 278/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa 9,
kỳ họp thứ 20 về việc phê chuẩn dự toán thu NSNN, chi ngân sách địa phương năm
2021; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới
năm 2021;
Căn
cứ Nghị quyết số 281/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa 9,
kỳ họp thứ 20 về việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 của tỉnh Vĩnh
Long;
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND các Huyện, Thị
xã, Thành phố; các Đoàn thể, các Hội tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà
nước năm 2021, cụ thể như sau:
I. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách
nhà nước
1.
Năm
2021, tiếp tục kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017- 2020, việc
thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương,
tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách thực hiện theo
các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND ngày
09/12/2016 về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương ổn định giai đoạn 2017 - 2020 và Nghị quyết số
123/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
33/2016/NQ-HĐND; Nghị quyết số 14/2020/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 về việc sửa đổi
Điều 1 của Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND.
2.
Tiếp
tục phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách theo các Nghị quyết của HĐND
tỉnh: Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 về việc phê chuẩn định mức phân
bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017; Nghị quyết số 179/NQ-HĐND ngày
12/7/2019 về việc bãi bỏ điểm c, khoản 4 mục III phụ lục ban hành kèm theo Nghị
quyết số 32/NQ-HĐND; Nghị quyết số 224/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của HĐND tỉnh về
việc điều chỉnh khoản 4, mục III phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số
32/NQ-HĐND; Nghị quyết số 270/NQ-HĐND ngày 15/9/2020 về việc tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 32/NQ-HĐND.
3.
Tiếp
tục thực hiện điều tiết 100% về ngân sách trung ương số thu từ xử phạt vi phạm
hành chính của lực lượng quản lý thị trường.
1.
Ủy
ban nhân dân tỉnh phân bổ và giao dự toán thu, chi NSNN theo Nghị quyết số
278/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của HĐND tỉnh về việc phê chuẩn dự toán thu NSNN,
chi ngân sách địa phương năm 2021; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số
bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2021.
2.
UBND
các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào dự toán thu, chi NSNN năm 2021 được
giao thực hiện giao dự toán thu, chi NSNN năm 2021 trên địa bàn mình quản lý
theo quy định.
1.
Phân
bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển
a)
Các
cơ quan và địa phương phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định Luật Đầu tư công; Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật đầu tư công; Nghị quyết số 281/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của HĐND
tỉnh về phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 của tỉnh Vĩnh Long và các văn
bản hướng dẫn.
b)
Dự
toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí thanh toán nợ
xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước nợ tạm ứng theo kiến nghị của Kiểm toán
nhà nước (nếu có); tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các chương trình, dự
án quan trọng, dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2021, vốn đối ứng các
chương trình, dự án ODA; phần còn lại mới xem xét bố trí cho dự án khởi công
mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án
cấp bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường.
c)
Bố
trí dự toán chi bồi thường giải phóng mặt bằng tương ứng số tiền nhà đầu tư đã
tự nguyện ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân bổ và giao
dự toán chi thường xuyên
a)
Các
cơ quan, đơn vị và địa phương phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các
đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán được UBND tỉnh giao kể
cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải bảo
đảm về thời gian theo quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực
hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy
định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Kinh
phí đánh giá quy hoạch tiếp tục được bố trí dự toán kinh phí thường xuyên theo
quy định của Luật Quy hoạch. Đồng thời, việc phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên phù hợp với tiến độ và lộ trình thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ
chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, nâng cao mức độ tự
chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, điều chỉnh giá, phí...theo quy định của
nhà nước.
Chủ
động bố trí kinh phí thực hiện: Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo Luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật; công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật
Hòa giải ở cơ sở; Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng,
chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021”; Chủ động bố trí kinh phí thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ về bình đẳng giới theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn.
b)
Căn
cứ dự toán chi ngân sách được giao năm 2021, UBND huyện, thị xã, thành phố:
-
Bố
trí ngân sách cho công tác trợ giúp đối với người cao tuổi, người khuyết tật.
Ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các hoạt động, các chương trình, đề án về
thực hiện quyền trẻ em đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và cho công tác
dân số theo Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII.
-
Chủ
động bố trí kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo Luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật; công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định; Các
chính sách, chế độ được cơ quan có thẩm quyền ban hành đến thời điểm giao dự
toán ngân sách năm 2021, chủ động sử dụng nguồn kinh phí tăng thêm đã bố trí
trong quản lý hành chính giai đoạn ổn định ngân sách để giải quyết những chế độ
chính sách do tỉnh ban hành thực hiện tại địa bàn cấp huyện, cấp xã (như: tổ tự
quản hòa giải cơ sở; Ban tư vấn Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp huyện; kinh phí đặc
thù cơ quan đảng; cơ quan tổng hợp; các hội; Ban đoàn kết công giáo cấp huyện;
tiền ăn lực lượng trực xã trọng điểm; dân quân tự vệ...); Chủ động bố trí trong
sự nghiệp giáo dục, đào tạo của ngân sách cấp mình kết hợp nguồn ngân sách cấp
tỉnh bổ sung mục tiêu để thực hiện chi trả chế độ theo Nghị định số
76/2019/NĐ-CP của Chính phủ (trước đây là Nghị định số 116/2010/NĐ-CP), chính
sách giáo dục mầm non theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP của Chính phủ, công tác
tập huấn, bồi dưỡng đào tạo (như bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên chuẩn bị
chương trình giáo dục phổ thông mới; bồi dưỡng nâng cao năng lực hiệu
trưởng,...); kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo phân
cấp quản lý.
-
Bố
trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ được cấp thẩm quyền ban hành
đến thời điểm giao dự toán năm 2021. Căn cứ dự toán được giao, trường hợp các
địa phương có nguồn cải cách tiền lương dự kiến hết năm 2021 còn dư, sau khi đã
đảm bảo đủ nhu cầu cải cách tiền lương trong năm, thì sử dụng để chi trả thay
phần ngân sách cấp trên hỗ trợ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do
cấp thẩm quyền ban hành (giảm tương ứng phần ngân sách cấp trên phải hỗ trợ
theo chế độ).
-
Bố
trí giao dự toán chi đảm bảo hoạt động của các cơ quan nhà nước được giao nhiệm
vụ thu lệ phí. Trường hợp tổ chức thu phí áp dụng cơ chế tài chính theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước thì được để lại tiền phí thu theo quy định
để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí.
-
Bố
trí nguồn ngân sách địa phương cùng với huy động các nguồn lực hợp pháp khác
nhằm triển khai Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020,
định hướng đến năm 2025.
-
Bố
trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa phương đảm bảo theo quy định tại
Nghị quyết số 278/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của HĐND tỉnh và không thấp hơn mức
dự phòng được UBND tỉnh giao năm 2021 để chủ động sử dụng cho các nội dung chi
quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật ngân sách nhà nước.
c)
Các
cấp ngân sách giao kế hoạch vốn đầu tư chi tiết cho từng dự án theo mã dự án
đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo phụ lục số 02 ban hành kèm theo
Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ
thống mục lục ngân sách nhà nước.
I. Tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước
1.
Đơn
vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý thu NSNN thực hiện theo quy
định tại Điều 55 Luật ngân sách nhà nước, đồng thời lưu ý triển khai, thực hiện
một số nội dung sau:
a)
Tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu
lực thi hành; tập trung đôn đốc thu hồi vào ngân sách nhà nước năm 2021 khoản
thuế thu nhập doanh nghiệp của người nộp thuế đã được gia hạn nộp thuế theo quy
định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 04 năm 2020 về gia hạn thời
hạn nộp thuế và tiền thuê đất.
b)
Tập
trung chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất
thu thuế, chống chuyển giá, trốn thuế; giảm tỷ lệ nợ thuế; mở rộng triển khai
hóa đơn điện tử; cải cách, hiện đại hóa hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho
bạc nhà nước.
2.
Tổ
chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15 tháng 06 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 09 năm 2018 của
Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về
hóa đơn, chứng từ. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện tốt việc xử lý nợ thuế
theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về
khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp
thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019 và Chỉ thị số 04/CT- BTC ngày 15 tháng
10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý nợ
và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý.
3.
Cơ
quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế
của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế để phát hiện kịp
thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường
quản lý thu, mở rộng cơ sở thuế, cải cách, hiện đại hóa ngành thuế. Đấu tranh
phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá,....
4.
Thực
hiện nghiêm túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Tổ
chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô
tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.
Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê
tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.
5.
Các
địa phương không hạch toán các khoản thu phí, lệ phí đã chuyển sang giá dịch vụ
theo quy định của Luật Phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước, khẩn trương thực
hiện việc khoán chi phí hoạt động hoặc xác định khoản trích lại của các hoạt
động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu. Chỉ thực hiện nộp ngân sách đối với
khoản phí, lệ phí còn lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy
định khác của pháp luật có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn
bản số 6084/BTC-NSNN ngày 25 tháng 5 năm 2018.
6.
Trong
quá trình điều hành ngân sách, trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện
ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt nhưng dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa bố
trí nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng tương ứng, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước trình
Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách
địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch
toán thu, chi ngân sách nhà nước.
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách
trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước
tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm
soát chi chặt chẽ bảo đảm theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy
định, trong đó cần lưu ý:
1.
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn
ngay từ đầu năm cho các dự án, công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất
là các dự án xây dựng tu bổ các công trình đê điều, thủy lợi, phòng
chống thiên tai, chống biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân
ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
2.
Thường
xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối
với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết
định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho
những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2021
nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
3.
Đối
với các huyện, thị xã, thành phố nếu có phát sinh chi các nhiệm vụ phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với mức
độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát
sinh ngoài dự toán phải chủ động sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng
ngân sách cấp mình mà vẫn còn thiếu nguồn thì đề nghị cấp trên hỗ trợ.
4.
Các
địa phương chủ động sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên
(nếu có) và nguồn ngân sách địa phương phải đảm bảo theo quy định để thực hiện
các chính sách tiền lương, an sinh xã hội do cấp thẩm quyền ban hành, đảm bảo
phân bổ đúng chính sách, chế độ, chi trả kịp thời, đúng đối tượng. Kết thúc năm
2021, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện các chính sách tiền lương, an sinh xã hội (trong đó chi tiết kết quả
thực hiện đối với từng chính sách, chế độ an sinh xã hội) gửi về Sở Tài chính
để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
5.
Đối
với số thu tiền sử dụng đất, thu XSKT và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ
chi cụ thể, trong điều hành các địa phương cần căn cứ dự toán đã được giao và
tiến độ thu thực tế để triển khai thực hiện nhiệm vụ chi tương ứng, phù hợp cân
đối, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương
không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm
hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
6.
Các
cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra
việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới;
quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn
trong phạm vi kế hoạch; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, các trường hợp
ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Thực
hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi
tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài;
quản lý các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa chặt chẽ, đúng
quy định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa có quy định của nhà
nước; chỉ tham mưu trình cấp thẩm quyền quyết định ban hành chính sách khi thật
sự cần thiết, đúng quy định, đúng thẩm quyền và có nguồn bảo đảm;
Chủ
động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ
mới tăng thêm trong năm 2021, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an
sinh xã hội và tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công
chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo
chế độ. Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách tổ chức thực
hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến
mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo,...cần có biện pháp xử lý kịp thời
để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả.
7.
UBND
các huyện chỉ đạo các ngành chức năng sử dụng ngân sách địa phương kết hợp
nguồn thu dịch vụ vệ sinh, các nguồn kinh phí hợp pháp khác, kinh phí sự nghiệp
môi trường được UBND tỉnh giao hàng năm kết hợp số hỗ trợ năm 2021 (nếu có) để
chi cho nhiệm vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác trên địa bàn duy trì chăm sóc
cây xanh công cộng, xử lý nước thải đô thị, nông thôn. Riêng đối với thành phố
Vĩnh Long và thị xã Bình Minh sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường đã được bố
trí kết hợp kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh, nguồn ngân sách địa
phương (nguồn hỗ trợ đô thị, nguồn kiến thiết thị chính, nguồn sự nghiệp kinh
tế khác và các nguồn thu khác như dịch vụ vệ sinh, phí cho thuê mặt bằng công
viên, nguồn thu từ các chợ do nhà nước quản lý giao cho Ban quản lý chợ thực
hiện theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu...) để đảm bảo kinh phí thực hiện
công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải, xử lý hệ thống thoát nước thải đô
thị, chăm sóc công viên cây xanh, điện chiếu sáng công cộng, duy tu, sửa chữa
vỉa hè trên địa bàn tỉnh. Việc triển khai giao thầu hoặc chỉ định thầu thực
hiện hợp đồng phải đảm bảo phù hợp với công việc thực hiện theo quy định.
8.
Các
sở, ban, ngành tỉnh chủ động sử dụng dự toán được bố trí để thực hiện các nhiệm
vụ được giao. Trường hợp có phát sinh nhiệm vụ mới, các cơ quan, đơn vị sắp xếp
trong dự toán để thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có nhu cầu điều
chỉnh nội dung chi phải có văn bản gửi Sở Tài chính và chỉ được thực hiện khi
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
9.
Đối
với các Hội: Xây dựng và thực hiện theo kế hoạch được duyệt trong phạm vi dự
toán được giao. Chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí được giao, được hỗ trợ theo quy định.
10.
Hỗ
trợ kinh phí ngành dọc: Năm 2021, ngân sách tỉnh phải thực hiện nhiều khoản chi
về chế độ, chính sách do địa phương ban hành, dự toán thu không đủ đảm bảo cân
đối nhiệm vụ chi của địa phương. Do vậy, việc hỗ trợ cho các đơn vị ngành dọc
sẽ gặp khó khăn trong việc cân đối nguồn kinh phí để thực hiện. UBND các cấp
chỉ xem xét giải quyết hỗ trợ trong quá trình chấp hành ngân sách cho các đơn
vị sử dụng kinh phí ngành dọc đối với các khoản đề nghị hỗ trợ thực sự bức xúc,
thiết thực, ngoài dự toán đã được cấp trên giao cho đơn vị, theo khả năng cân
đối của địa phương.
11.
Đối
với các khoản bổ sung có mục tiêu (kể cả trong dự toán và ngoài kế hoạch): UBND
các cấp chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng nội dung chi, kịp thời và có
hiệu quả trong việc sử dụng nguồn kinh phí NSNN; định kỳ hàng tháng báo cáo cơ
quan tài chính cấp trên đúng quy định. Đến cuối năm nếu chưa sử dụng hoặc sử
dụng không hết, UBND các cấp có trách nhiệm nộp trả ngân sách cấp trên trong
thời gian chỉnh lý quyết toán; thực hiện chi chuyển nguồn đảm bảo đúng quy
định. Riêng đối với các địa phương được ngân sách cấp trên hỗ trợ kinh phí
trồng cây xanh và xử lý thoát nước thải đô thị phải có sắp xếp theo thứ tự ưu
tiên cho các nhiệm vụ bức xúc gắn với đời sống nhân dân. Cụ thể ưu tiên xử lý
thoát nước thải đô thị, phát triển cây xanh ở những nơi công cộng (đường phố,
công viên...).
12.
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Nghị quyết số 18- NQ/TW ngày
25/10/2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập, Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực
hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm
2015-2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017-2021. Đối với các địa
phương, phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong
lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập, được sử dụng theo
nguyên tắc sau:
a)
50%
bổ sung vào nguồn cải cách tiền lương theo quy định;
b)
50%
còn lại để ưu tiên chi trả các chính sách an sinh xã hội do địa phương ban hành
và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của lĩnh vực tương ứng. Việc
quyết định chi cho từng nội dung do địa phương quyết định theo đúng thẩm quyền
quy định tại Luật ngân sách nhà nước.
Kết
thúc năm, chậm nhất trước ngày 31 tháng 3 năm 2022, các cơ quan, đơn vị và địa
phương báo cáo về Sở Tài chính kết quả thực hiện phần ngân sách nhà nước giảm
chi theo các phụ lục số 01, 02, 03, 04, 05 và 06 đính kèm Chỉ thị này.
13.
Tiếp
tục thực hiện các quy định hiện hành về chính sách tạo nguồn để cải cách tiền
lương (CCTL) trong năm 2021 từ một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của
các cơ quan, đơn vị; tiết kiệm 10% chi thường xuyên tăng thêm (trừ các khoản
tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho
con người theo chế độ); nguồn thực hiện CCTL đến hết năm 2020 còn dư chuyển
nguồn sang (nếu có). Đồng thời, dành 70% nguồn tăng thu thực hiện của NSĐP so
với dự toán năm 2020, 50% nguồn tăng thu dự toán năm 2021 của NSĐP so với dự
toán năm 2020 (50% còn lại để ưu tiên chi trả các chính sách an sinh xã hội do
địa phương ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của lĩnh
vực tương ứng), 50% phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ trợ hoạt động thường
xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập của
NSĐP năm 2021 để tạo nguồn CCTL trong năm 2021.
14.
Đối
với số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương:
a)
Mức
rút số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
b)
Mức
rút số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao
gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu năm): Thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
c)
Giấy
rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương
theo mẫu số C2-11a/NS theo
quy định tại Thông tư số 77/2017/TT- BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính.
Việc
rà soát, đối chiếu số liệu rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung
có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Định
kỳ hàng tháng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo gửi Sở
Tài chính tình hình thực hiện kinh phí ngân sách cấp tỉnh bổ sung có mục tiêu
để thực hiện các chính sách theo phụ lục số 07 đính kèm Chỉ thị này. Trường hợp
địa phương không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ
theo quy định, Sở Tài chính sẽ tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho địa phương cho
đến khi địa phương có báo cáo đầy đủ.
15.
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tập trung thực hiện các nội dung khác,
như sau:
-
Sở
Tài nguyên và Môi trường phối hợp Cục Thuế tỉnh tham mưu UBND tỉnh thực hiện
đúng quy định của pháp luật và có hiệu quả việc giao đất, cho thuê đất (trả
tiền thuê đất hàng năm và trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê).
-
Kịp
thời tham mưu cấp thẩm quyền điều hành ngân sách trong điều kiện hụt thu ngân sách
theo quy định tại Điều 59 Luật NSNN năm 2015 (nếu có).
-
Không
giao dự án mới cho các chủ đầu tư có dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24
tháng trở lên.
-
Tích
cực tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý số dư tạm ứng kéo dài nhiều năm của
ngân sách cấp mình theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.
-
Việc
mua sắm tài sản tập trung đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện
đăng ký nhu cầu mua sắm tập trung theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
của Chính phủ và Quyết định số 1881/QĐ-UBND ngày 27/7/2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc ban hành danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh.
-
Kết
thúc năm ngân sách các cơ quan, đơn vị và địa phương khẩn trương gửi báo cáo và
thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm theo Công văn số
1148/UBND-KTTH ngày 09/4/2018 của UBND tỉnh.
Các
cơ quan, đơn vị và địa phương căn cứ nội dung Chỉ thị này và Thông tư của Bộ
Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và các văn
bản có liên quan để tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ
quan, đơn vị và địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để có ý kiến chỉ đạo
thực hiện./.
Nơi nhận:
-
TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT;
- CVP, các PVP;
- LĐ các Sở, Ban, Ngành tỉnh;
- LĐ UBND các Huyện, TX, TP;
- Các Đoàn thể, Hội trên địa bàn;
- Lưu: VT, 6.01.05.
|
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|