ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/CT-UBND
|
Quảng Bình, ngày 29 tháng 7 năm 2021
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2022
Năm 2021 là năm đầu tiên thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Đại hội Đảng bộ tình lần thứ
XVII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. 7 tháng đầu năm
2021, với sự vào cuộc quyết liệt, tích cực của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo,
điều hành kịp thời, quyết liệt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương và sự đồng tình, ủng hộ mạnh
mẽ của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH)
cơ bản ổn định và đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, dịch Covid-19 tiếp
tục diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực đến KT-XH của cả nước và của tỉnh;
trong khi nhiều khó khăn, vướng mắc, tồn tại của tỉnh cần phải tiếp tục tập
trung giải quyết, dự báo nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
sẽ rất khó khăn, nặng nề.
Để phát huy các kết quả đã đạt được,
vượt qua các khó khăn, thách thức, tạo tiền đề thuận lợi để phát triển KT-XH
trong giai đoạn tiếp theo, thực hiện 20/CT-TTg ngày 23/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH và Dự toán ngân sách nhà nước
(NSNN) năm 2022, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các sở, ngành và địa phương) tập
trung chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2022 với
các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:
A. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
I. YÊU CẦU ĐÁNH
GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021 VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
1. Đối với
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định
hướng phát triển theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội
đồng nhân dân các cấp về phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025 và năm 2021, các Nghị
quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, Quyết định, chỉ đạo của UBND tỉnh; Kế hoạch hành động
số 45/KH-UBND ngày 11/01/2021 thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và
Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ
phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2021 trong điều hành thực hiện kế hoạch
năm 2021.
b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực,
sát thực tiễn năm 2021 và có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2020.
c) Đối với cấp tỉnh, lấy số liệu đánh
giá về tăng trưởng, quy mô kinh tế theo số liệu đã được Tổng cục Thống kê đánh
giá lại và thông báo cho tỉnh.
2. Đối với
xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
a) Kế hoạch năm 2022 phải được xây dựng
trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch năm
2021; dự báo những tình hình trong tỉnh và của cả nước có ảnh hưởng đến phát
triển KTXH của tỉnh; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2022
phù hợp, bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, nghị quyết của Quốc hội, Chính
phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh và phù hợp với Kế hoạch phát
triển KT-XH 5 năm 2021-2025.
b) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực
và các địa phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, chiến lược và kế hoạch 5 năm về phát triển KT-XH của tỉnh;
phù hợp với nội dung quy hoạch đang thực hiện lập, tích hợp trong quy hoạch tỉnh
phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; đảm
bảo tính kết nối với các ngành, địa phương trong tỉnh; bám sát những dự báo,
đánh giá tình hình và bối cảnh trong tỉnh và cả nước trong giai đoạn tới; đảm bảo
kế thừa những thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng
phát triển chung của cả nước và khu vực cũng như khắc phục những tồn tại, hạn
chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH.
c) Các mục tiêu, định hướng và giải
pháp, chính sách phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng thực hiện của
các ngành, các cấp, các địa phương, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực; gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển KT-XH và kế
hoạch đầu tư công; lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững theo Kế hoạch
hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vào kế hoạch phát triển KT-XH1.
Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành,
lĩnh vực phụ trách: (i) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; trường
hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải đảm bảo
tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm
vi cả nước, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii)
bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không
đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu;
(iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ;
(iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.
Các mục tiêu, chỉ tiêu được xây dựng
dựa trên số liệu quy mô kinh tế đã được đánh giá lại (phối hợp chặt chẽ Cục thống
kê tỉnh trong xây dựng số liệu).
II. NỘI DUNG CHỦ
YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
Các Sở, ngành, địa phương căn cứ yêu
cầu tại mục I phần A, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022 với
các nội dung chủ yếu như sau:
1. Đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện
6 tháng đầu năm 2021, các sở, ngành và địa phương tổ chức đánh giá và ước thực
hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm 2021 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được
phân công phụ trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính
xác các kết quả đạt được 6 tháng và ước cả năm (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật
của năm 2021), những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân khách quan, chủ quan để có
biện pháp khắc phục, trong đó có đánh giá các tác động của thiên tai, dịch bệnh
như đại dịch Covid-19. Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:
a) Tình hình thực hiện các giải pháp ổn
định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tăng trưởng kinh tế; tập trung thực hiện “mục tiêu
kép”: Phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại từ đại dịch Covid-19 đồng thời phát
triển KT-XH; Tình hình thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ, khả năng
thích ứng và sức cạnh tranh của nền kinh tế và phát triển các ngành kinh tế trọng
yếu.
b) Tình hình thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm và khâu đột phá giai đoạn 2021-2025: Tập trung phục hồi và phát triển
du lịch; triển khai thực hiện các dự án đầu tư công giai đoạn 2021 -2025; tình
hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển; đẩy mạnh xây dựng
Chính quyền điện tử và duy trì, cải thiện các chỉ số cải cách hành chính của tỉnh;
xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu phát triển của
tỉnh trong tình hình mới.
c) Tình hình thực hiện công tác quy
hoạch và quản lý, phát triển đô thị; quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi
trường.
d) Tình hình thực hiện các mục tiêu về
văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; thực hiện nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an
ninh; giữ vững an ninh chính trị, an toàn không gian mạng và trật tự an toàn xã
hội; công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; thực hiện nhiệm vụ về đẩy mạnh
thông tin truyền thông, công tác phối hợp giữa các cơ quan, các tổ chức nhằm tạo
đồng thuận xã hội trong thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
Căn cứ đặc điểm, tình hình của ngành,
lĩnh vực, địa bàn quản lý, các sở, ngành và địa phương tiến hành đánh giá, bổ
sung các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ với tình hình của đơn vị và địa
phương.
2. Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022
xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen, ảnh hưởng tác động nặng
nề của đại dịch Covid-19. Kinh tế và thương mại toàn cầu dự báo tiếp tục phục hồi
nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức. Cạnh tranh chiến lược, căng thẳng
thương mại giữa các nước diễn biến phức tạp. Thiên tai, dịch bệnh ngày càng gia
tăng về cả tác động và cường độ... Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư vừa là thời cơ, vừa là thách thức. Mặc dù tình hình chính trị - xã hội và
kinh tế vĩ mô trong nước ổn định; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người
dân ngày càng tăng lên.... kinh tế tỉnh sẽ tiếp tục đối mặt rất nhiều khó khăn,
thách thức: tái cơ cấu các ngành kinh tế còn chậm, năng suất, chất lượng, hiệu
quả còn thấp, chưa có các dự án động lực đi vào hoạt động, đời sống của một bộ
phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu,...
Trong bối cảnh đó, các sở, ngành và địa
phương nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển KT-XH năm
2022, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát
triển KT-XH năm 2022, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi,
thách thức, rủi ro của bối cảnh trong tỉnh, cả nước tác động đến việc xây dựng
và thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH.
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch
phát triển KT-XH năm 2022.
c) Mục tiêu chủ yếu và một số cân đối
lớn, trong đó: phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh năm 2022
tăng khoảng 7,0-7,5%, đối với các sở, ngành và địa phương, căn cứ tình hình thực
tế xây dựng phương án tăng trưởng của ngành, lĩnh vực và địa phương hợp lý và
phù hợp; đề xuất một số chỉ tiêu cơ bản của sở, ngành và địa phương cho năm
2022.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu:
- Thực hiện bằng được “mục tiêu kép”
vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế. Quyết tâm triển
khai các biện pháp phòng, chống dịch hiệu quả. Phấn đấu tiêm vắc-xin để đạt miễn
dịch cộng đồng vào đầu năm 2022.
- Kế thừa và phát huy những kết quả
công tác, khí thế thời gian qua; không chủ quan, tự mãn với thành tích đã đạt
được; quán triệt, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng,
pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một
cách hiệu quả và không hình thức, trước hết là trong hệ thống hành chính nhà nước;
kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người
dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Tiếp tục xây dựng bộ máy cơ quan
hành chính các cấp đoàn kết, thống nhất, liêm chính, dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương; bám sát thực tiễn, hành động thiết
thực, hiệu lực, hiệu quả, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Đe
cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi trách nhiệm giải trình,
bảo đảm công khai, minh bạch. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tự lực, tự cường,
đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả
trong hành động; tiếp tục khơi dậy và thúc đẩy khát vọng phát triển đất nước.
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả hơn
nữa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực theo các Nghị quyết,
quy định của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá
giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tinh, Kế hoạch của tỉnh về
phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025. Chú trọng kiểm soát lạm phát, bảo đảm ổn định
kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế; tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số,
xã hội số. Đẩy mạnh việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính
sách để huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực phục vụ phát triển đất nước.
Tích cực hơn nữa trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh
doanh bằng các giải pháp phù hợp; chủ động xử lý hiệu quả những vấn đề tồn đọng
kéo dài.
- Quán triệt chủ trương phát triển
kinh tế đi đối với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, phát huy giá trị văn
hóa và con người Việt Nam trở thành nguồn lực, động lực quan trọng trong phát
triển KT-XH. Quan tâm hơn nữa đến công tác an sinh xã hội và đời sống nhân dân,
nhất là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; bảo đảm mọi người dân đều có
cơ hội tham gia và thụ hưởng thành quả phát triển KT-XH của đất nước. Tăng cường
phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm vững chắc
quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị - xã hội và an toàn, an ninh cho nhân
dân; tích cực, chủ động hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng; giữ vững độc lập,
chủ quyền; tiếp tục xây dựng và gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định cho phát
triển đất nước.
Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng,
nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, các sở, ngành và địa phương cụ thể hóa các cơ chế,
giải pháp, chính sách để thực hiện thành công kế hoạch phát triển KT-XH năm
2022. Cơ chế, giải pháp, chính sách phải bảo đảm sự thống nhất về các nguyên tắc,
mục tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát
triển của từng ngành và từng địa phương.
B. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03
NĂM 2022-2024
I. DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
Dự toán ngân sách địa phương năm 2022
được xây dựng bảo đảm cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã
được cấp có thẩm quyền ban hành, đúng quy định của Luật NSNN; Các Sở, ngành, địa
phương tập trung chỉ đạo, xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những
tồn tại, sai phạm trong quản lý tài chính, ngân sách đã được cơ quan thanh tra,
kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật. Việc xây dựng
dự toán ngân sách địa phương các cấp năm 2022 phải bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Dự toán
thu ngân sách nhà nước
Năm 2022 là năm đầu tiên của thời kỳ ổn
định ngân sách mới 2022-2025 theo quy định của Luật NSNN năm 2015 và Nghị quyết
số 122/2020/QH14 của Quốc hội, Dự toán thu NSNN năm 2022 phải được xây dựng
theo đúng chính sách, chế độ hiện hành. Trong bối cảnh tình hình có nhiều khó
khăn, thách thức lớn của năm 2021, cần phân tích, dự báo tình hình kinh tế
trong tỉnh và cả nước để đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm 2021 làm
cơ sở xây dựng dự toán thu NSNN năm 2022, đặc biệt là các thách thức từ nguy cơ
suy thoái kinh tế do tác động của đại dịch Covid-19, ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu, thiên tai, dịch bệnh và các nhân tố tác động khác làm thay đổi tình hình sản
xuất - kinh doanh, đầu tư, phát triển của doanh nghiệp, hoạt động thương mại,
xuất nhập khẩu.
Dự toán thu NSNN năm 2022 phải được
xây dựng tích cực, khả thi với tinh thần phấn đấu, nỗ lực cao nhất, theo đúng
chính sách, chế độ hiện hành, đảm bảo thu đúng, thu đủ, nuôi dưỡng nguồn thu.
Trong bối cảnh vẫn còn đối mặt nhiều rủi ro, khó khăn trong năm 2021, cần tiếp
tục tập trung phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính để đánh giá sát khả
năng thực hiện thu NSNN năm 2021 làm cơ sở xây dựng dự toán thu NSNN năm 2022.
Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi
chính sách pháp luật về thu, gia hạn thời gian nộp thuế, giảm phí, lệ phí và thực
hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế,
trong đó có các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; thực hiện các biện pháp
cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản
lý, chống thất thu, chống chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý
chặt chẽ giá tính thuế; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế; quyết liệt xử lý nợ
đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Phấn đấu dự toán thu nội địa từ hoạt
động sản xuất kinh doanh năm 2022 (đã loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do
thay đổi chính sách) của tỉnh tăng khoảng 6 - 8% so với đánh giá ước thực hiện
năm 2021. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ
tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương phải
dự toán toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa
bàn theo quy định tại Điều 7 Luật NSNN năm 2015 và các quy định khác của pháp
luật. Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số
thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ đi
các chi phí có liên quan); thu từ chuyển đổi sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước
nắm giữ 100% vốn, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và
chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp hiện do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ phải được lập dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN
theo đúng quy định của pháp luật. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý có trách
nhiệm rà soát, quyết định và chỉ đạo doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập
báo cáo để tổng hợp dự toán khoản thu từ chuyển đổi sở hữu đối với doanh nghiệp
Nhà nước nắm giữ 100% vốn, đơn vị sự nghiệp công lập, thu chuyển nhượng vốn nhà
nước và thu chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp hiện
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo đúng quy định của pháp luật.
Căn cứ vào mức chi cân đối NSĐP tính
theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2022 và chi
đầu tư giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 8 tháng 7
năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14
tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu Sở Tài chính chủ trì, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng hệ thống định mức phân bổ NSĐP năm 2022, tỷ lệ
điều tiết nguồn thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa phương và sổ bổ sung
ngân sách cho chính quyền cấp dưới trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Yêu cầu Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải
quan, phối hợp với các cơ quan liên quan căn cứ chỉ tiêu pháp lệnh thu của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ giao và đánh giá những tác động của đại dịch Covid-19
đến sản xuất, kinh doanh, nguồn thu ngân sách để chỉ đạo, điều hành thực hiện
nhiệm vụ thu ngân sách năm 2021 trên địa bàn; chấp hành nghiêm việc lập dự toán
thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc xây dựng dự toán
thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế, tổng hợp đầy đủ các khoản thu
ngân sách mới trên địa bàn. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng
đến dự toán thu NSNN năm 2022 theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu, từng khoản
thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do ảnh hưởng của
dịch bệnh, thiên tai, thực hiện Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, các chính
sách gia hạn, miễn, giảm thuế...
2. Dự toán
chi ngân sách nhà nước
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2022 đảm
bảo phù hợp với các quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ
Chính trị, gắn với việc triển khai chủ trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh
giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết số
18-NQ/TW và Nghị quyết số 19- NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII). Quán
triệt quan điểm triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, bảo đảm vai trò chủ đạo của
ngân sách trung ương theo Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 06/5/2021 của Chính phủ.
Ưu tiên và tập trung nguồn lực thực hiện cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm
xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 7 (Khóa XII). Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và
yêu cầu thực hiện chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà
soát các chính sách nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực
hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và kết quả thực hiện các chính sách, nhiệm
vụ trong năm 2021, khả năng triển khai thực hiện năm 2022 để hoàn thành các nhiệm
vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn
NSNN được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ
trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần
thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính
sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự
toán chi cho các chính sách chưa ban hành. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại,
tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại
doanh nghiệp nhà nước.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân
sách nhà nước năm 2022, các sở, ngành và địa phương cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển
- Chi đầu tư phát triển nguồn NSNN
(bao gồm cả nguồn vốn vay ODA, vốn viện trợ, nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn
thu tiền sử dụng đất) phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển
KTXH 5 năm 2021-2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025 và nhiệm vụ kế hoạch phát triển KTXH năm 2022.
- Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư
phát triển nguồn NSNN phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu
tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy
định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN giai
đoạn 2021-2025. Phấn đấu giảm thời gian thực hiện và bố trí vốn các dự án nhóm
A, nhóm B, nhóm c so với thời gian tối đa được phép quy định tại Điều 52 Luật Đầu
tư công, sớm đưa công trình vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư.
- Ưu tiên bố trí vốn cho các chương
trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động lực phát
triển KTXH, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước và
bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương, từng vùng lãnh thổ. Mức vốn bố
trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân
trong năm 2022. Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội
dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết
thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2022 và không có khả năng gia hạn.
- Đối với chi từ nguồn thu hoạt động
xổ số kiến thiết: Nguồn thu này được tính trong dự toán
thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ nguồn thu từ xổ số kiến thiết
cho đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
dạy nghề (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới
sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên chi
thực hiện các công trình, dự án đầu tư phòng chống thiên tai, chống biến đổi
khí hậu, nông thôn mới và các nhiệm vụ đầu tư quan trọng khác thuộc đối tượng đầu
tư của NSĐP.
b) Chi thường xuyên
- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số
18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII). Tiết kiệm thêm bình quân 10% chi
thường xuyên NSNN (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có
tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) so với dự toán năm
2021, trên cơ sở hạn chế tối đa mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền,
thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công theo quy định, tiết giảm các nhiệm
vụ chi không thực sự cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội
nghị..., tăng chi từ nguồn thu sự nghiệp công; dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển, cải cách tiền lương, thực hiện chuẩn nghèo, chi trợ cấp
xã hội.
- Xây dựng dự toán chi đối với đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung
ương 6 (Khóa XII), Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; các đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương
xây dựng dự toán chi NSNN giai đoạn 2022-2025 giảm tối thiểu 15% so với dự toán
chi NSNN giai đoạn 2017- 2021, dự toán chi năm 2022 giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ
trợ trực tiếp từ NSNN, giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ NSNN tương ứng mức
giảm chi thường xuyên từ ngân sách; các đơn vị sự nghiệp công lập do NSNN bảo đảm
chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương tiếp tục giảm bình quân 10%
chi trực tiếp từ NSNN so với giai đoạn 2016 - 2020 trừ các dịch vụ công cơ bản,
thiết yếu do NSNN bảo đảm.
- Đối với các cơ quan, đơn vị quản lý
hành chính nhà nước đang áp dụng cơ chế tài chính theo quy định tại Điều 5 Luật
NSNN hoặc phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền: Yêu cầu báo cáo đầy đủ nguồn thu
- nhiệm vụ chi trong năm hiện hành và dự kiến năm kế hoạch, gửi Bộ Tài chính tổng
hợp, báo cáo Chính phủ cùng thời điểm xây dựng dự toán NSNN hàng năm, làm cơ sở
để tổ chức thực hiện. Đối với năm 2022, mức bố trí dự toán chi thường xuyên cho
các cơ quan, đơn vị đang áp dụng cơ chế tài chính đặc thù căn cứ quy định về cơ
chế tài chính, đánh giá tình hình thực hiện dự toán năm 2021 và yêu cầu tiết kiệm
tối thiểu 15% chi thường xuyên (ngoài quỹ lương và các khoản chi cho con người).
- Không bố trí chi thường xuyên đối với
các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu
tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện
theo Nghị định 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định
165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số
hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
c) Đối với các chương trình mục tiêu
quốc gia: Triển khai theo hướng dẫn của các bộ, cơ quan trung ương được giao chủ
quản chương trình mục tiêu quốc gia. Các địa phương chủ động huy động các nguồn
lực xây dựng nông thôn mới theo Đề án Huy động nguồn lực tiếp tục triển khai
xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4897/QĐ-UBND ngày 25/12/2020.
d) Đối với các chương trình, dự án sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài: Các sở, ngành và địa phương thực hiện lập dự toán NSNN năm 2022
theo đúng quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công, Nghị
quyết của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó làm rõ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được phân bổ cho
chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp và vốn đối ứng (NSTW, NSĐP và khác) của
các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp (cả cấp phát và cho vay lại)
phải làm rõ mức vốn cấp phát và cho vay lại. Bố trí dự toán chi NSNN từ nguồn vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo
tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, tiến độ
giải phóng mặt bằng theo quy định của Luật Đất đai, năng lực của chủ đầu tư
chương trình, dự án và tiến độ thực hiện dự án.
e) Cùng với việc lập, tổng hợp báo
cáo dự toán khoản thu ngân sách từ xử lý tài sản công, thu từ bán tài sản trên
đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thu từ chuyển đổi sở hữu đối với doanh
nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn, đơn vị sự nghiệp công lập, thu chuyển nhượng
vốn nhà nước và thu chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp hiện do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
(nếu có); cơ quan, đơn vị được giao quản lý thực hiện tổng hợp báo cáo dự toán
chi ngân sách đầu tư, thường xuyên các nhiệm vụ theo phê duyệt của cấp thẩm quyền
từ các nguồn thu này theo quy định.
Trường hợp dự toán chi lớn hơn số thu được từ việc xử lý tài sản công, cơ quan, đơn vị được giao quản
lý tổng hợp, báo cáo dự toán chi phần còn thiếu cùng dự toán NSNN năm 2022, chi
tiết số thu, nhu cầu chi cho từng nhiệm vụ theo quy định.
g) Dự toán tạo nguồn cải cách tiền
lương, điều chỉnh lương hưu (phần NSNN đảm bảo), điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người
có công:
Các đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục
thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW
và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ, trong đó phải tự đảm
bảo phần tiền lương tăng thêm phù hợp với mức tự đảm bảo kinh phí chi thường
xuyên của đơn vị.
Các địa phương tổng hợp, báo cáo dự
toán chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW
của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII), trong đó: tiết kiệm 10% chi
thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính
chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) và nguồn cải cách tiền
lương lũy kế đến hết năm 2021 chuyển sang để thực hiện (bao gồm nguồn 70% tăng
thu thực hiện của NSĐP năm 2021 chưa sử dụng hết - nếu có); sử dụng một phần
nguồn thu của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP
h) Ngân sách tỉnh và ngân sách địa
phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật NSNN.
II. KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2022-2024
Trên cơ sở các văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị
và các Nghị quyết: số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW, số 27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội
nghị Trung ương 6, 7 (Khóa XII) về tinh gọn bộ máy, tinh
giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền lương và bảo
hiểm xã hội; căn cứ quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các văn bản
hướng dẫn, Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025 quốc gia và địa phương
trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định; nguyên tắc, tiêu chí, định mức vốn
đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN năm 2022:
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2022-2024 và chương
trình quản lý nợ 03 năm cấp tỉnh trình UBND tỉnh, báo cáo HĐND tỉnh, Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các Sở, ban, ngành, đơn vị dự toán
cấp I ở cấp tỉnh và địa phương lập kế hoạch tài chính -
NSNN 03 năm 2022-2024 thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp theo quy định của Luật NSNN năm 2015 và Nghị định số
45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ và theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và mục
tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển KTXH trên địa bàn, các địa phương xây dựng
các chỉ tiêu dự báo trung hạn 3 năm 2022-2024 về thu ngân sách; mức bội thu/bội
chi của NSĐP; dự kiến tổng chi NSĐP, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường
xuyên phần cân đối NSĐP giai đoạn 2022-2024 phù hợp với khả
năng cân đối thu NSĐP; trong đó: chi thường xuyên bao gồm đầy đủ các chế độ,
chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành tới thời điểm dự toán năm 2022
được cấp có thẩm quyền thông qua; chi đầu tư phát triển từ thu tiền sử dụng đất
và hoạt động xổ số kiến thiết bố trí bằng số thu.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. ĐỐI VỚI NHIỆM
VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tính toán, xây dựng các phương án tăng trưởng kinh tế cho năm
2022, tổng hợp các cân đối lớn và tổng hợp, xây dựng dự thảo Báo cáo đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2021 và xây dựng Kế hoạch phát
triển KTXH năm 2022 báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 15/8/2021.
b) Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh,
các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, ước thực hiện năm 2021 và dự kiến chỉ
tiêu Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022 bảo đảm phù hợp với Kế hoạch phát triển
KTXH 5 năm 2021-2025.
2. Cục Thống kê
tỉnh:
Đối với chỉ tiêu GRDP, sử dụng số liệu
chính thức của Tổng cục Thống kê công bố, phối hợp với các Sở, ban ngành, địa
phương liên quan rà soát, ước thực hiện năm 2021 và dự kiến chỉ tiêu Kế hoạch
phát triển KTXH năm 2022, báo cáo UBND tỉnh (đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư) trước ngày 06/8/2021.
3. Các sở, ngành
và địa phương:
a) Xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH
năm 2022 thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và của địa phương, bao gồm đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2021 và xây dựng Kế hoạch phát
triển KTXH năm 2022.
Đối với chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh (GRDP), sử dụng số liệu chính thức của Tổng cục Thống kê; phối hợp chặt
chẽ với Cục thống kê tỉnh rà soát, ước thực hiện năm 2021 và dự kiến chỉ tiêu kế
hoạch phát triển năm 2022.
b) Gửi các dự thảo báo cáo đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2021 và xây dựng Kế hoạch phát
triển KTXH năm 2022 đến Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 06/8/2021.
II. ĐỐI VỚI NHIỆM
VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2022-2024
1. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và những quy định trong Chỉ thị này, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư có văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung, tiến độ xây dựng Dự
toán NSNN năm 2022, Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2022-2024 và Kế hoạch đầu
tư công năm 2022 phù hợp với quy định của Luật NSNN và Luật Đầu tư công.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành, đơn vị, địa phương tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định biên chế năm 2022 của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị sự nghiệp công lập, các hội thuộc phạm vi quản lý; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
gửi Bộ Nội vụ thẩm định biên chế năm 2022 của đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm
một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên của địa phương, trình HĐND tỉnh phê duyệt; làm căn cứ xây dựng dự
toán ngân sách năm 2022.
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị
quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, Khóa XII về tinh gọn
bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền
lương và bảo hiểm xã hội; Sở Nội Vụ, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh đánh giá
tình hình thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp
công lập đến hết năm 2021, kế hoạch năm 2022 được cấp thẩm quyền giao, dự kiến
kế hoạch năm 2023-2024, tổng hợp vào dự toán NSNN năm 2022 và kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm 2022-2024 theo quy định.
Yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác sử dụng NSNN có trách
nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng TC-KH các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, TH, KT, NC-VX;
- Trung tâm Tin học Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH1.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Thắng
|
1 Như:
Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy
định về lồng ghép các yếu tố dân số vào chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa
phương; Quyết định số 2158/QĐ-BKHĐT ngày 31/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
ban hành hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.