Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 09/CT-UBND
Ngày ban hành 16/07/2019
Ngày có hiệu lực 16/07/2019
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Trần Công Thuật
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/CT-UBND

Quảng Bình, ngày 16 tháng 7 năm 2019

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020

Năm 2020 là năm cuối thực hiện Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, cũng là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Bên cạnh những thuận lợi, vẫn còn không ít khó khăn, thách thức đặt ra phải tập trung giải quyết: tái cơ cấu các ngành kinh tế còn chậm, năng suất, chất lượng, hiệu quả còn thấp, chưa có các dự án động lực đi vào hoạt động, đời sống của một bộ phận nhân dân còn gặp khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao... Trong bối cảnh đó, đòi hỏi các cấp, các ngành, địa phương phải tiếp tục tập trung khắc phục những tồn tại, hạn chế; nỗ lực đổi mới, vượt qua khó khăn, thách thức; góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và 5 năm 2016 - 2020.

Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 4538/BKHĐT-TH ngày 03/7/2019 về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch năm 2020, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

I. YÊU CẦU

1. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; các chương trình, kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ, Thtướng Chính phủ, Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh, bảo đảm tính khả thi và hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 phải được triển khai đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, công khai, minh bạch, công bằng, có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

3. Đánh giá sát, đúng, thực chất tình hình thực hiện Kế hoạch hành động tại Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 10/01/2019 của UBND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2019; phân tích, đánh giá rõ kết quả thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, tái cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, trên các lĩnh vực văn hóa, xã hội, tài nguyên và môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh,...; đánh giá đúng các tồn tại, hạn chế, phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục nhằm thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân.

4. Trên cơ sở kết quả đã đạt được các năm 2016 - 2018, ước thực hiện kết quả năm 2019, căn cứ vào các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được HĐND các cấp thông qua và điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, các sở, ban, ngành, đơn vị và các địa phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục bảo đảm ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh cải cách thể chế, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tnh. Đẩy mạnh phát triển du lịch thực sự trthành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp, công nghiệp, ưu tiên thu hút đầu tư các dự án nông nghiệp công nghệ cao, năng lượng tái tạo,... Tập trung huy động các nguồn lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm địa phương (GRDP) khoảng 7,2 - 7,5%. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác thông tin truyền thông hiệu quả, tạo đồng thuận xã hội, khơi dậy khát vọng, tinh thần đổi mới, sáng tạo, năng động, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tạo động lực mới cho phát triển.

2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020

2.1. Tiếp tục thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đm bảo tăng trưởng kinh tế:

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 05/NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng sut lao động, sức cạnh tranh của nên kinh tế giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 06/NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) vthực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trthành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Bảo đảm tăng trưởng tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung tín dụng cho các lĩnh vực sản xuất, nhất là các lĩnh vực ưu tiên. Phát huy vai trò của tín dụng vi mô, xử lý triệt để nạn tín dụng đen. Tiếp tục siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; tăng cường quản lý thu, chi và từng bước cơ cấu lại ngân sách nhà nước. Điều hành chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, theo dự toán được giao. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt. Tập trung chống thất thu, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; có chính sách nuôi dưỡng nguồn thu để phát triển.

Nâng cao chất lượng phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình để có các giải pháp quản lý, điều hành kinh tế phù hợp, kịp thời, linh hoạt, chú trọng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Đảm bảo cung cầu hàng hóa thiết yếu, thực hiện hiệu quả các biện pháp bình ổn giá cả, thị trường. Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh.

2.2. Đẩy mạnh cải cách thể chế và khơi thông các nguồn lực, tạo động lực mới cho phát triển

a. Kịp thời quán triệt, chuẩn bị triển khai thực hiện hiệu quả Luật Đầu tư công (sửa đổi) để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án đầu tư công. Tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính đồng bộ, khả thi của hệ thống pháp luật; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính; nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật.

b. Tập trung rà soát, triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, nhất là về thủ tục hành chính, quy định pháp lý trong các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư, xây dựng, đất đai,... Triển khai thực hiện có hiệu quả pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), tạo điều kiện để khơi thông, huy động các nguồn lực vào phát triển, nhất là nguồn lực của khu vực tư nhân và dân cư. Tiếp tục nghiên cứu các chính sách tạo thuận lợi nhất để đẩy nhanh xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt đối với hạ tầng thương mại; hạ tầng giáo dục, đào tạo; hạ tầng y tế; hạ tầng văn hóa, thể dục, thể thao; hạ tầng thông tin và truyền thông;... nht là tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

c. Triển khai thực hiện tốt Luật Quy hoạch, Nghị định và các văn bản hướng dẫn Luật Quy hoạch. Tập trung hoàn thành sớm và có chất lượng Quy hoạch tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, làm căn cứ lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đu tư công cho giai đoạn tiếp theo.

d. Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo, chú trọng nông cao chất lượng đầu ra. Tăng cường việc hp tác giữa các cơ sở giáo dục và doanh nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động. Xây dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ hoạt động dạy và học ngoại ngữ. Xây dựng chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp. Thực hiện các giải pháp đột phá mạnh mẽ, phát triển và đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển. Chú trọng kết nối đồng bộ giữa đào tạo với giải quyết việc làm, xut khu lao động.

e. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy chuyển dịch nội ngành theo hướng tăng nhanh hơn tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Trong đó:

+ Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và xây dựng nông thôn mới, nhằm tạo đột phá trong phát trin nông nghiệp hiện đại, hiệu quả, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, thủy sản; phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ, xuất khẩu phù hợp với nhu cầu thị trường; coi phát triển nông nghiệp, chất lượng hiệu quả cao là trọng tâm; ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và phát triển thị trường là khâu đột phá. Nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường cho sản phẩm từ khu vực nông thôn, thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế. Chủ động phòng, chống thiên tai, kiểm soát dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát trin nông thôn đã được phê duyệt.

+ Khu vực công nghiệp và xây dựng: Thực hiện chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành khai khoáng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trên cơ stăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ. Tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh. Phối hợp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Dự án Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch. Hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án phát triển năng lực tái tạo. Tiếp tục nắm bắt và triển khai kịp thời các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp.

+ Khu vực dịch vụ: Bảo đảm cân đối cung cầu, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu. Ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao như dịch vụ giáo dục, đào tạo; dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; tài chính, ngân hàng; hàng không... Phát trin mạnh mẽ và bn vững du lịch, góp phần lan tỏa tới nhiều ngành sản xuất, dịch vụ thị trường phát triển, trong đó chú trọng hoạt động quảng bá, xúc tiến và liên kết du lịch, đẩy mạnh vận động tranh thủ viện trợ và tham gia xúc tiến, quảng bá về du lịch Quảng Bình tại các thị trường trọng điểm. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, khuyến khích mở các tour tuyến, điểm du lịch mới, độc đáo, các điểm vui chơi, giải trí, mua sắm... để kéo dài thời gian lưu trú của khách. Chú trọng kết nối các phương thức vận tải, ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý, điều hành, giảm chi phí logistics,...

- Cơ cấu lại ngân sách nhà nước, nâng dần tỷ trọng thu nội địa, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư, bảo đảm chi trả nợ, chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh; kiểm soát bội chi, nợ công theo mục tiêu đề ra.

[...]