ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/CT-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
17 tháng 4 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI - TÌM KIẾM
CỨU NẠN VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, ĐÊ ĐIỀU NĂM 2023
Năm 2022, trên địa bàn tỉnh
thiên tai diễn biến phức tạp, bất thường đặc biệt là đợt mưa lớn từ ngày
22-24/5 và các đợt mưa lớn do hoàn lưu bão số 2, bão số 3 đã gây thiệt hại nặng
về người, tài sản của Nhà nước và Nhân dân. Theo nhận định của Trung tâm Dự báo
Khí tượng thủy văn Quốc gia, từ nửa cuối tháng 6/2023, bão và áp thấp nhiệt đới
bắt đầu hoạt động ở khu vực Biển Đông và có khả năng xuất hiện các cơn bão mạnh,
di chuyển phức tạp; tổng lượng mưa ở hầu hết các khu vực trong cả nước được dự
báo tương đương hoặc cao hơn trung bình nhiều năm; lượng mưa phân bổ không đều
và phát sinh những đợt mưa lớn bất thường; các loại hình thiên tai có chiều hướng
diễn biến phức tạp, khó lường.
Để chủ động phòng tránh, ứng
phó kịp thời với mọi tình huống của thiên tai và bảo đảm an toàn công trình thủy
lợi, đê điều, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra, UBND tỉnh
yêu cầu các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân trong
toàn tỉnh triển khai , thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Nhiệm vụ
chung của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh
1.1. Về công tác phòng,
chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn
- Thực hiện nghiêm Chỉ
thị số 09/CT-TTg ngày 01/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Chỉ thị số 1148/CT-BNN-ĐĐ ngày
01/3/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường công tác quản lý đê điều
và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống lũ, bão năm 2023 và Chỉ thị số 1416/CT-BNN-TL
ngày 10/3/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường công tác bảo đảm
an toàn công trình thủy lợi trong mùa mưa, lũ năm 2023.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các Kế hoạch, Quyết định của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Vĩnh Phúc: Kế hoạch
số 182-KH/TU ngày 27/5/2020 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về thực hiện Chỉ thị số
42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; Kế hoạch số
109/KH-UBND ngày 07/5/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia phòng
chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1546/QĐ-UBND
ngày 15/6/2021 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030”; Quyết
định số 15/QĐ-UBND ngày 06/01/2022 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch phòng,
chống thiên tai tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
- Tổng kết công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) năm 2022, triển khai phương hướng,
nhiệm vụ năm 2023; kiện toàn Ban chỉ huy PCTT&TKCN các cấp, phân công nhiệm
vụ cụ thể cho từng thành viên.
- Nâng cao năng lực tìm kiếm cứu
nạn, chú trọng công tác phối hợp, hiệp đồng giữa các lực lượng để nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác cứu hộ, cứu nạn, trong đó xác định lực lượng vũ trang
làm nòng cốt, công tác cứu hộ cứu nạn là hoạt động quan trọng, là “nhiệm vụ chiến
đấu trong thời bình” của lực lượng vũ trang.
- Nâng cao chất lượng dự báo, cảnh
báo, thiên tai; nâng cao nhận thức cộng đồng, tăng cường công tác thông tin,
truyền thông, phổ biến kiến thức phòng, chống thiên tai (PCTT); tập huấn công
tác PCTT cho lực lượng làm công tác PCTT các cấp. Lồng ghép nội dung PCTT vào
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
1.2. Về công tác đảm bảo
an toàn công trình thủy lợi, đê điều
a) Hoàn thành công tác tu
bổ, duy tu, bảo dưỡng đê điều và công trình đang thi công liên quan đến đê điều:
- Đối với những sự cố đê điều
đã xảy ra trong các mùa lũ, bão trước cần đặc biệt quan tâm xử lý và tập trung
nguồn lực để hoàn thành việc xử lý; đồng thời, lập phương án bảo vệ trọng điểm
trong mùa lũ, bão năm 2023.
- Huy động nguồn lực của địa
phương để chủ động xử lý những sự cố phát sinh đột xuất trước, trong mùa lũ,
bão và tu bổ các hạng mục cần thiết khác nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các sự
cố xảy ra khi có lũ, bão.
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc,
phát hiện và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành việc tu bổ, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng hệ thống đê điều đảm bảo chất
lượng, kịp thời đưa công trình vào chống lũ, bão năm 2023.
b) Bảo đảm an toàn các cống
dưới đê trong lũ, bão:
- Đối với những cống dưới đê đã
xảy ra sự cố những năm trước, cống mới xây dựng nhưng chưa được vận hành trong
điều kiện có lũ cao hoặc cống đang thi công, phải xây dựng phương án bảo vệ cụ
thể để chủ động xử lý khi có sự cố xảy ra. Trong đó, cần đặc biệt quan tâm đến
các cống đang thi công dở dang như: Cống xả trạm bơm tiêu Kim Xá, Nguyệt Đức,
Ngũ Kiên,…
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất
lượng các cống dưới đê, phát hiện các cống yếu, cống bị hư hỏng để sửa chữa,
hoành triệt tạm thời hoặc hoành triệt vĩnh viễn các cống không đảm bảo an toàn.
Việc sử dụng cống dưới đê trong mùa lũ phải chấp hành nghiêm quy trình đóng, mở.
- Đối với cống do các Công ty
TNHH một thành viên Thủy lợi quản lý vận hành phải có quy chế, phân công trách
nhiệm cụ thể, phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị và địa phương trong việc thực hiện
phương án bảo vệ, xử lý các sự cố.
- Đối với những cống dưới đê
khác, giao cho UBND cấp huyện chỉ định ngay tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý,
vận hành.
c) Bảo đảm an toàn công
trình thủy lợi:
- Thực hiện việc kiểm tra ,
đánh giá tổng thể hiên trạng an toàn công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý
trên địa bàn; lập danh mục các công trình hư hỏng, xuống cấp có nguy cơ mất an
toàn; bố trí kinh phí để xử lý các đập, hồ chứa nước xung yếu, tránh xảy ra sự
cố mất an toàn cho công trình và vùng hạ du; trong đó ưu tiên các đập, hồ chứa
có nguy cơ cao xảy ra sự cố và đập, hồ chứa có lưu vực tập trung dòng chảy
nhanh.
- Rà soát, xây dựng phương án ứng
phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp cho công trình và vùng
hạ du, nhất là các kịch bản mưa lớn, cực đoan. Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền
và diễn tập phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp, đặc biệt là vùng hạ du
các đập, hồ chứa nước xung yếu, vùng hạ du là thành phố, khu công nghiệp, công
trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
2. Nhiệm vụ
của các sở, ban, ngành trong tỉnh
2.1. Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh: Là cơ quan chỉ huy, điều hành hoạt động
PCTT&TKCN trên địa bàn tỉnh; giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo khoản
4, Điều 27, Nghị định 66/2021/NĐ-CP.
2.2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
Tham mưu xây dựng các kế hoạch
PCTT, các phương án PCTT cấp tỉnh; kiểm tra, rà soát, đánh giá hiện trạng các
công trình PCTT trước lũ, từ đó đề xuất khắc phục ngay tình trạng hư hỏng công
trình để kịp thời phục vụ công tác PCTT năm 2023; đôn đốc các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư tập trung mọi nguồn lực, đẩy nhanh
tiến độ thi công nhất là những công trình phòng lũ, như: Kè, cống, hồ đập, cầu
vượt, ngầm...
- Tăng cường công tác hướng dẫn,
kiểm tra các cấp, các ngành xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án,
các biện pháp phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai; xây dựng kế hoạch,
chuẩn bị đầy đủ về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản và vật tư nông nghiệp để
cung ứng kịp thời khi thiên tai xảy ra.
- Cập nhật kịp thời tình hình
thời tiết , khí tượng, thủy văn, thiên tai, các công trình đê điều, hồ đập và
các công trình PCTT khác. Kiểm tra, rà soát, lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị
phục vụ công tác PCTT trên địa bàn tỉnh.
- Tập huấn công tác PCTT cho lực
lượng làm công tác PCTT các cấp; phối hợp tăng cường công tác thông tin, truyền
thông, phổ biến kiến thức PCTT.
- Phối hợp với sở, ban, ngành,
địa phương tiếp tục triển khai Luật Phòng chống thiên tai và các văn bản hướng
dẫn thi hành. Tham mưu cho UBND tỉnh: Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Quỹ
PCTT tỉnh theo quy định tại Nghị định 78/2021/NĐ-CP; Kế hoạch thực hiện Chương
trình tổng thể PCTT quốc gia; Kế hoạch thu Quỹ PCTT năm 2023.
- Phối hợp với UBND cấp huyện tổng
kiểm tra đánh giá hiện trạng hệ thống đê điều, phát hiện những hư hỏng, các yếu
tố bất lợi có nguy cơ đe dọa an toàn đê; xây dựng, phê duyệt và triển khai trên
thực tế phương án hộ đê đối với từng tuyến đê, từng khu vực trọng điểm theo
phương châm "4 tại chỗ"; đồng thời phối hợp chặt chẽ với lực lượng
quân đội đóng trên địa bàn để chuẩn bị hộ đê theo phương án và kế hoạch được
duyệt.
- Phối hợp với UBND cấp huyện
chủ động triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho đê, đặc biệt là các vị
trí đê xung yếu, trọng điểm; chuẩn bị sẵn sàng tổ chức phương án hộ đê, phương
án ứng phó trong điều kiện xảy ra bão, lũ lớn, kể cả trường hợp lũ vượt tần suất
thiết kế.
- Tổ chức phát quang mái đê,
chân đê, trong phạm vi bảo vệ đê điều để phục vụ công tác tuần tra canh gác và
xử lý sự cố giờ đầu trong mùa mưa lũ.
- Kiểm tra việc chấp hành quyết
định cấp phép đối với chủ đầu tư các công trình liên quan đến đê điều, thủy lợi
theo quy định của Luật Đê điều, Luật Thủy lợi.
- Chỉ đạo lực lượng quản lý đê;
phối hợp, theo dõi, đôn đốc UBND các huyện, thành phố chỉ đạo xử lý vi phạm
pháp luật về đê điều, thủy lợi, ngăn chặn kịp thời, xử lý dứt điểm các vi phạm
tập kết vật liệu với quy mô lớn trên bãi sông, xây dựng công trình, nhà xưởng
trái phép trên bãi sông và lấn chiếm lòng sông gây cản trở thoát lũ; các hành
vi lấn chiếm, vi phạm phạm vi bảo vệ công trình đê điều, thủy lợi.
- Chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác đảm bảo an
toàn công trình thủy lợi trên địa bàn; tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá an
toàn công trình thủy lợi trước mùa mưa, lũ và báo cáo kết quả kiểm tra về Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày
15/4/2023. Sau mùa mưa, lũ phải kiểm tra, đánh giá lại hiện trạng công trình để
có phương án sửa chữa, khắc phục; kết quả kiểm tra báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15/12/2023.
2.3. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ
với các lực lượng quân đội đóng quân trên địa bàn tỉnh và quân khu, tham mưu
giúp Ban Chỉ huy xây dựng kế hoạch tìm kiếm cứu nạn (TKCN) của tỉnh; hướng dẫn
các cấp, các ngành trong tỉnh xây dựng kế hoạch, phương án TKCN; tăng cường lực
lượng xử lý các tình huống khi có thiên tai xảy ra.
- Xây dựng phương án, phối hợp
với các cấp, các ngành, các đơn vị quân đội đóng trên địa bàn tỉnh và quân khu
để thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
(ƯPSCTT&TKCN), như: hộ đê, đập, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên
tai; xây dựng phương án, kịch bản, bố trí lực lượng ứng cứu, chi viện kịp thời
cho các khu vực trọng điểm đê điều, hồ đập, các công trình PCTT khác và giúp
dân khắc phục phục hậu quả thiên tai.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo
diễn tập ƯPSCTT&TKCN huyện Vĩnh Tường; diễn tập ứng phó cháy rừng và tìm kiếm
cứu nạn huyện Tam Đảo và chỉ đạo các cuộc diễn tập nâng cao chất lượng, hiệu quả,
sát tình hình thực tế.
2.4. Công an tỉnh:
- Xây dựng, triển khai Kế hoạch
PCTT&TKCN ngành, kế hoạch chống khủng bố tại các hồ đập có dung tích lớn và
triển khai lực lượng bảo vệ các công trình trọng điểm, xung yếu khi xảy ra
thiên tai.
- Phối hợp cùng các cấp chính
quyền kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm Luật Đê điều, Luật
Phòng, chống thiên tai, Luật Thủy lợi, nhất là những hành vi vi phạm gây mất an
toàn cho đê, kè, cống, hồ đập và công trình PCTT; hành vi gây cháy rừng và cản
trở công tác cứu hộ, cứu nạn.
- Thực hiện nghiêm chế độ trực
ban, ứng trực, thường trực sẵn sàng ứng phó thiên tai; chỉ đạo, tổ chức huy động
các lực lượng, phương tiện của Công an tỉnh, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tham gia xử lý các tình huống sự cố, tai nạn, do thiên tai gây ra; thực
hiện việc di dân, cứu nạn, cứu hộ, giúp dân khắc phục hậu quả sau thiên tai và
hộ đê, hồ đập.
- Chỉ đạo phân luồng giao thông
khi xuất hiện mưa lớn, bão, lũ; đảm bảo an ninh trật tự và giao thông thông suốt
trên địa bàn tỉnh trong mọi tình huống.
2.5. Sở Giao thông vận tải:
- Xây dựng phương án đảm bảo
giao thông thông suốt trong mọi tình huống; xây dựng, triển khai phương án, kế
hoạch huy động phương tiện vận tải phù hợp cho công tác cứu hộ và sơ tán dân
trong vùng thiên tai khi cần thiết.
- Đánh giá thiệt hại những tuyến
đường được giao quản lý, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và đề xuất hỗ trợ khắc phục
thiên tai.
2.6. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh
đảm bảo thông tin thông suốt; chú trọng củng cố mạng thông tin đến các trọng điểm,
các xã dọc các tuyến đê, các hồ đập trong tỉnh. Chỉ đạo các cơ quan thông tin,
báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về
PCTT&TKCN.
2.7. Sở Lao động Thương
binh và Xã hội: Hiệp đồng chặt chẽ với các đơn vị, đảm bảo nhân lực cho
công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai. Xây dựng phương án, kế hoạch
triển khai thực hiện chính sách trợ cấp, cứu trợ sau thiên tai.
2.8. Sở Y tế: Phối
hợp với sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ môi trường trước,
trong và sau thiên tai; tổ chức tập huấn cho các đội vệ sinh phòng dịch bệnh và
làm sạch môi trường, đội sơ, cấp cứu ở cả tuyến tỉnh và tuyến huyện; dự trữ đủ
cơ số thuốc phòng chống dịch bệnh và làm sạch môi trường khi có thiên tai xảy
ra.
2.9. Sở Tài nguyên và Môi
trường: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng Phương
án khắc phục sự cố, xử lý ô nhiễm môi trường do thiên tai. Theo dõi, kiểm tra,
ngăn chặn các hành vi lợi dụng tình hình thiên tai để xả thải gây ô nhiễm môi
trường, khai thác tài nguyên ảnh hưởng đến hệ thống đê điều và công trình PCTT.
Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030; Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2.10. Sở Xây dựng: Chủ
trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố, rà soát hệ thống tiêu thoát nước đô
thị; phối hợp các cấp, các ngành xây dựng phương án, giải pháp phù hợp để khắc
phục nhanh tình trạng ngập úng cục bộ tại địa bàn đô thị khi mưa lớn. Kiểm tra,
rà soát các công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng
để đánh giá an toàn công trình theo các cấp bão; đề xuất, khuyến cáo các giải
pháp gia cố, tăng cường khả năng chịu lực đối với các công trình có ảnh hưởng lớn
đến an toàn, lợi ích cộng đồng để đảm bảo an toàn công trình trong mùa mưa bão.
2.11. Sở Công thương: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo các địa phương, doanh nghiệp
kinh doanh chủ động xây dựng kế hoạch thu mua, dự trữ hàng hóa, nhu yếu phẩm cần
thiết và tham gia chương trình bình ổn giá đảm bảo phục vụ công tác
PCTT&TKCN. Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát các đơn vị phân phối, bán buôn, bán
lẻ điện trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch, phương án cấp điện bảo đảm an
toàn, ổn định đúng chất lượng, trong đó có các mức độ ưu tiên cấp điện để có thể
đảm bảo cấp điện cho các phụ tải điện phục vụ ứng phó thiên tai.
2.12. Sở Tài chính: Chủ
trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu đề xuất, trình UBND tỉnh quyết
định bố trí kinh phí ứng phó, khắc phục sự cố, thiệt hại công trình và kết cấu
hạ tầng do thiên tai gây ra đối với các nguồn vốn do Sở Tài chính theo dõi, quản
lý.
2.13. Sở kế hoạch và Đầu
tư: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu với UBND tỉnh
đầu tư, khắc phục đối với các dự án thuộc kết cấu hạ tầng của tỉnh để phòng ngừa,
ứng phó với thiên tai trên cơ sở đề xuất của các sở, ngành, UBND cấp huyện theo
lĩnh vực, khu vực phụ trách.
2.14. Thanh tra tỉnh: Thực
hiện thanh, kiểm tra công tác PCTT&TKCN các địa phương, cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các cấp, ngành tham mưu cho UBND tỉnh xử lý
nghiêm những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật Đê điều, Luật Phòng, chống
thiên tai, Luật Thủy lợi.
2.15. Điện lực tỉnh: Xây
dựng kế hoạch, phương án cấp điện đảm bảo an toàn, ổn định đúng chất lượng,
trong đó có các mức độ ưu tiên cấp điện để có thể đảm bảo cấp điện cho các phụ
tải điện phục vụ ứng phó thiên tai.
2.16. Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin giao tiếp điện tử tỉnh: Phối
hợp với Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh tổ chức tuyên truyền
chỉ thị, chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về công tác
PCTT&TKCN; thông tin kịp thời những diễn biến về lũ, bão, sạt lở đất và các
thiên tai khác để các cơ quan liên quan và nhân dân chủ động các biện pháp
phòng, chống, ứng phó.
2.17. Đề nghị Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Theo chức
năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành tuyên
truyền, phổ biến, vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân chấp hành nghiêm pháp
luật về PCTT và chủ động truyền đạt kiến thức, hướng dẫn kỹ năng về phòng ngừa,
ứng phó với thiên tai. Tổ chức lực lượng, phương tiện, điều kiện vật chất khác
để tham gia phòng ngừa ứng phó thiên tai; tham gia sơ tán, di dời, bảo vệ và cứu
người bị nạn; tham gia các hoạt động khắc phục, phục hồi sau thiên tai.
2.18. Đài Khí tượng Thủy
văn Vĩnh Phúc: Nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo, thiên tai; cung cấp
kịp thời chính xác số liệu khí tượng thuỷ văn cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh,
các cơ quan thông tin truyền thông để chỉ đạo, điều hành.
2.19. Các Công ty TNHH Một
thành viên Thủy lợi:
- Kiểm tra, rà soát, điều chỉnh,
xây dựng bổ sung quy trình vận hành, điều tiết hệ thống các hồ chứa trên địa
bàn quản lý. Đánh giá mức độ an toàn, xây dựng kế hoạch sửa chữa kịp thời những
hư hỏng của hệ thống hồ chứa và các hệ thống trạm bơm tiêu úng.
- Xây dựng Phương án ứng phó
thiên tai của các hồ chứa theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 22, Luật
Phòng chống thiên tai; Điều 25, Nghị định số 114/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính
phủ.
- Tiến hành nạo vét, tháo dỡ
các vật cản trên hệ thống sông tiêu, luồng tiêu, trục tiêu theo phân cấp quản
lý tại Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của UBND tỉnh, thời gian
xong trước ngày 15/5/2023 và thực hiện thường xuyên liên tục trong cả năm 2023.
- Bố trí lực lượng đủ năng lực
chuyên môn để quản lý, vận hành công trình thủy lợi theo quy định; thường xuyên
tổ chức kiểm tra công trình kể cả khi không có mưa, lũ; trực ban và giám sát an
toàn công trình nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các nguy cơ xảy ra sự cố công
trình. Thực hiện giải tỏa vật cản, phát quang phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị biện pháp xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
- Thực hiện việc cung cấp thông
tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng cho Văn phòng thường trực
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN và các cơ quan chức năng theo quy định tại Nghị định
số 114/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước,
Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ và Nghị định số
48/2016/NĐ-CP ngày 15/4/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 38/2016/NĐ- CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Khí tượng thủy văn, tại hệ thống hồ chứa, trạm bơm, các trạm đo mưa do
Công ty quản lý.
- Tổ chức vận hành thử các trạm
bơm tiêu, cống tiêu, cửa van, thiết bị phục vụ xả lũ của các hồ chứa nước và bố
trí đủ vật tư, thiết bị dự phòng, bảo đảm kịp thời sửa chữa, thay thế trong trường
hợp có sự cố vận hành; bố trí hệ thống thông tin, cảnh báo cho người dân ở hạ
du khi xả lũ các hồ chứa. Nạo vét, khơi thông hệ thống kênh tiêu để chủ động
tiêu úng, thoát lũ.
2.20. UBND các huyện,
thành phố:
- Tiếp tục phổ biến, hướng dẫn
UBND, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp xã xây dựng, củng cố và triển khai hoạt động
của Đội xung kích PCTT cấp xã.
- Khẩn trương, hoàn thành việc
thu và nộp Quỹ PCTT theo Kế hoạch số 221/KH-UBND ngày 06/9/2022 của UBND tỉnh;
xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu thu Quỹ năm 2023 của địa phương theo hướng dẫn gửi
Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp.
- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức lực
lượng và thực hiện công tác tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ theo
quy định tại Thông tư số 01/2009/TT- BNN ngày 06/01/2009 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT để phát hiện, xử lý kịp thời ngay từ giờ đầu các sự cố xảy ra; báo cáo thường
xuyên, kịp thời khi xảy ra sự cố đê điều về Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với Chi cục
Thủy lợi tiến hành kiểm tra, rà soát tình trạng vi phạm pháp luật về đê điều
trên địa bàn; đồng thời kiên quyết xử lý dứt điểm các vụ vi phạm, nhất là các
hành vi lấn chiếm mặt đê, mái đê, hành lang bảo vệ đê gây ảnh hưởng đến an toàn
đê và khả năng thoát lũ trước ngày 15/5/2023.
- Chủ động rà soát xây dựng và
phê duyệt phương án bảo vệ trọng điểm và hộ đê cấp huyện năm 2023.
- Tiến hành nạo vét, tháo dỡ
các vật cản trên hệ thống luồng tiêu, trục tiêu theo phân cấp quản lý tại Quyết
định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của UBND tỉnh xong trước ngày 15/5/2023
và thường xuyên, liên tục chỉ đạo các đơn vị chức năng tháo dỡ vật cản, làm
thông thoáng dòng chảy trong suốt mùa mưa lũ năm 2023.
- Bố trí lực lượng đủ năng lực
chuyên môn để quản lý, vận hành công trình thủy lợi theo quy định; thường xuyên
tổ chức kiểm tra công trình kể cả khi không có mưa, lũ; trực ban và giám sát an
toàn công trình nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các nguy cơ xảy ra sự cố công
trình. Thực hiện giải tỏa vật cản, phát quang phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị biện pháp xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
- Tăng cường theo dõi, cập nhật
dự báo khí tượng thủy văn và áp dụng các công nghệ tiên tiến hỗ trợ điều tiết hồ
chứa thủy lợi phục vụ chỉ đạo, vận hành bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ
du đập.
- Tổ chức vận hành thử các trạm
bơm tiêu, cống tiêu, cửa van, thiết bị phục vụ xả lũ của các hồ chứa nước và bố
trí đủ vận tư, thiết bị dự phòng, bảo đảm kịp thời sửa chữa, thay thế trong trường
hợp có sự cố vận hành; bố trí hệ thống thông tin, cảnh báo cho người dân ở hạ
du khi xả lũ các hồ chứa. Nạo vét, khơi thông hệ thống kênh tiêu để chủ động
tiêu úng, thoát lũ.
2.21. Các cơ quan, đơn vị
khác:
Theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành, cơ quan mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai năm
2023 cụ thể, sát tình hình thực tế để chủ động ứng phó với thiên tai; phối hợp
với các đơn vị có liên quan để thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai năm
2023.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch, Giám đốc
các Công ty TNHH một thành viên thủy lợi trên địa bàn tỉnh, các tổ chức, cá
nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- BCĐ Quốc gia vê PCTT; (báo cáo)
- Bộ NN&PTNT; (báo cáo)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP; các PCVP UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Cục quản lý Đê điều và PCTT, Cục Thủy lợi (bc);
- Các sở, ban, ngành, đoan thê tỉnh;
- Công an tỉnh, Bộ CHQS tỉnh;
- UBND cac huyên, thành phố;
- Báo Vĩnh Phúc, Đai PTTH tỉnh, Công TTGTĐT tỉnh;
- Văn phòng TT BCH PCTT&TKCN tỉnh;
- Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh;
- Các Cty TNHH MTV Thủy lợi: Liễn Sơn, Tam Đảo, Lập Thạch, Phúc Yên;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, NN4.
(HQ- b)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|