Thứ 7, Ngày 16/11/2024

Chỉ thị 07/2006/CT-UBND triển khai thực hiện chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 trên địa bàn do thành phố Đà Nẵng ban hành

Số hiệu 07/2006/CT-UBND
Ngày ban hành 20/03/2006
Ngày có hiệu lực 30/03/2006
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Trần Văn Minh
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2006/CT-UBND

Đà Nẵng, ngày 20 tháng 3 năm 2006

 

CHỈ THỊ

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HỆ THỐNG THUẾ ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Nhằm góp phần thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Bộ Chính trị đã thông qua chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 201/2004/QĐ-TTg ngày 6 tháng 12 năm 2004 về việc phê duyệt chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010; Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Kế hoạch cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế giai đoạn 2005-2010 và Chỉ thị 04/CT-BTC ngày 19/5/2005 về việc triển khai thực hiện kế hoạch cải cách và hiện đại hoá ngành Thuế đến năm 2010. Để triển khai có hiệu quả chủ trương nêu trên, đồng thời bảo đảm sự phối hợp đồng bộ giữa các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân quận, huyện trong việc thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ thị:

1. Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng và Sở Tài chính thành phố có kế hoạch triển khai cụ thể Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 và từng năm phù hợp với ngành mình, với nội dung lộ trình đã được Chính phủ, Bộ Tài chính phê duyệt; phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, quận, huyện để tổ chức thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế theo Quyết định số 201/2004/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch cải cách, hiện đại hoá ngành thuế giai đoạn 2005-2010 tại Quyết định 1629/QĐ-BTC ngày 19/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan, Sở Tài chính, Công an thành phố, Sở Tư pháp, Chi cục Quản lý thị trường thành phố trong việc cung cấp thông tin về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và tăng cường công tác hậu kiểm, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhằm phát hiện xử lý kịp thời đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm, bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh, lợi dụng việc thành lập doanh nghiệp để kinh doanh bất hợp pháp hoá đơn, gian lận trong hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế của ngân sách nhà nước.

3. Sở Thương mại phối hợp với Cục Thuế trong việc cung cấp kịp thời thông tin liên quan (như bản sao các giấy phép hoạt động, xúc tiến thương mại mà Sở đã cấp cho cá nhân, đơn vị...) của các Văn phòng đại diện, Chi nhánh, Thương nhân nước ngoài hoạt động tại thành phố Đà Nẵng để Cục Thuế thành phố quản lý thu thuế.

4. Công an thành phố Đà Nẵng căn cứ chức năng nhiệm vụ và các quy định của pháp luật tăng cường điều tra, xử lý kịp thời các vụ án có liên quan đến việc thực hiện chính sách thuế, thu hồi tài sản thiệt hại do các hành vi trốn thuế, gian lận thuế gây ra; phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế xử lý các hành vi sai phạm về thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; xem xét tạm thời đình chỉ, chưa được phép xuất cảnh những trường hợp cần phải xác minh, phục vụ cho việc xử lý theo quy định của pháp luật khi có đề nghị bằng văn bản của cơ quan Thuế; cung cấp các thông tin có liên quan đến người nước ngoài đang công tác, làm việc tại Việt Nam theo đề nghị của cơ quan Thuế để quản lý thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

5. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh thành phố Đà Nẵng chỉ đạo các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn thành phố cung cấp kịp thời thông tin của các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế. Thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của đối tượng nộp thuế mở tại ngân hàng nộp vào ngân sách Nhà nước theo quyết định cưỡng chế để thi hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và theo lệnh thu của cơ quan Thuế.

6. Sở Văn hoá - Thông tin phối hợp với Cục Thuế cung cấp kịp thời bản sao các giấy phép đã cấp về sản xuất băng, đĩa nhạc, băng đĩa hình; sản xuất phim ảnh, quảng cáo, hoạt động biểu diễn nghệ thuật đối với tổ chức, cá nhân để cơ quan Thuế quản lý thu thuế; từ chối cấp phép hoạt động biểu diễn nghệ thuật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có chi trả tiền lương, tiền dịch vụ cho các ca sĩ, nghệ sĩ phải thực hiện việc khấu trừ tiền thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao cho từng lần biểu diễn trước khi chi trả để nộp vào ngân sách Nhà nước theo qui định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan Thuế.

7. Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Tài chính phối hợp với cơ quan Thuế trong việc cung cấp thông tin, đôn đốc các Ban quản lý dự án, các tổ chức được Uỷ ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ khai thác quỹ đất, thu tiền bán nhà và cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để thu nộp kịp thời, đầy đủ các khoản thu có liên quan đến nhà, đất vào ngân sách Nhà nước.

8. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với cơ quan Thuế để bố trí các tiết học, sinh hoạt ngoại khoá đối với các Trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố để giới thiệu các kiến thức chung về thuế nhằm giúp cho thế hệ trẻ hiểu được quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc thực hiện pháp luật về thuế. Cung cấp danh sách các trường, các trung tâm giáo dục, các cơ sở giáo dục ngoài công lập đang hoạt động để cơ quan Thuế quản lý thu thuế theo quy định của pháp luật.

9. Sở Y tế phối hợp với cơ quan Thuế trong việc cung cấp các bản sao giấy phép hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực y tế; đồng thời chỉ đạo các Bệnh viện, Trung tâm y tế trực thuộc cung cấp danh sách các y, bác sỹ, nhân viên y tế của đơn vị có hoạt động khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế khác cho cơ quan Thuế để quản lý thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao .

10. Các tổ chức, cơ quan đơn vị được cơ quan Thuế uỷ quyền, uỷ nhiệm thu hoặc theo qui định của pháp luật thuế có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc việc tổ chức khấu trừ thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao tại nguồn để nộp vào ngân sách Nhà nước.

11. Các Hội, đoàn thể, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội nghề nghiệp phối hợp với cơ quan Thuế trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn chính sách pháp luật về thuế đến các thành viên, hội viên để nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế.

Các cơ quan thông tấn, báo chí trung ương và địa phương hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng phối hợp với cơ quan Thuế mở các chuyên mục về thuế để tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế. Kịp thời biểu dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và phê phán mạnh mẽ các hoạt động vi phạm pháp luật thuế.

12. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân các phường, xã phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế trong việc chỉ đạo công tác quản lý thu, chống thất thu, uỷ nhiệm thu thuế; cũng như chỉ đạo cơ quan Thuế các cấp, các cơ quan có liên quan trong việc triển khai kế hoạch cải cách hành chính theo lộ trình cải cách thuế đến năm 2010 và kế hoạch hàng năm đúng nội dung và lộ trình đã xây dựng.

13. Tổ chức thực hiện: Cục trưởng Cục Thuế thành phố Đà Nẵng chủ động phối hợp với các sở, ngành, UBND quận, huyện xây dựng Quy chế phối hợp cụ thể với từng sở, ngành trên từng lĩnh vực cụ thể để triển khai thực hiện kế hoạch hành động theo lộ trình và chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010.

Định kỳ hàng quý phải báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị này cho UBND thành phố biết, theo dõi và chỉ đạo. Hàng năm phải sơ kết rút kinh nghiệm để chỉ đạo thực hiện lộ trình cho năm tiếp theo. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc Cục Thuế tổng hợp tình hình và kịp thời báo cáo UBND thành phố để xử lý hoặc báo cáo đề nghị Chính phủ, Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung lộ trình cải cách thuế cho phù hợp với thực tế./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Minh