Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác đảm bảo an ninh, an toàn công trình dầu khí trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu | 06/CT-UBND |
Ngày ban hành | 27/03/2019 |
Ngày có hiệu lực | 22/04/2019 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Lê Tuấn Quốc |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 27 tháng 03 năm 2019 |
Trong những năm qua, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã chỉ đạo các sở ban, ngành, chính quyền địa phương phối hợp với các đơn vị quản lý công trình dầu khí thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy định gây mất an ninh, an toàn công trình dầu khí trên địa bàn Tỉnh. Qua đó, các hoạt động dầu khí và các công trình, phương tiện thiết bị dầu khí được đảm bảo an toàn, cung cấp khí ổn định cho các nhà máy phát điện và các hộ sản xuất công nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm các quy định về an ninh, an toàn công trình dầu khí vẫn còn xảy ra, một số vụ việc tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố đặc biệt nghiêm trọng.
Nhằm kịp thời chấn chỉnh, ngăn chặn và phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm gây mất an ninh, an toàn các công trình dầu khí trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tăng cường công tác đảm bảo an ninh, an toàn các công trình dầu khí theo các quy định của Luật Dầu khí; Nghị định số 03/2002/NĐ-CP ngày 07/01/2002 của Chính phủ về bảo vệ an ninh, an toàn dầu khí; Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11/02/2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền; Nghị định số 25/2019/NĐ-CP ngày 07/03/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2011/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/4/2019); Nghị định số 67/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ thị:
1. Đối với các công trình dầu khí biển:
- Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm, xâm nhập hoặc tiến hành các hoạt động dưới bất kỳ hình thức nào trong vùng an toàn của các công trình dầu khí biển, trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép; khoảng cách vùng an toàn của các công trình dầu khí trên biển là 500m trở ra tính từ rìa ngoài cùng của công trình hoặc từ vị trí thả neo đối với các phương tiện nổi.
- Trong phạm vi 2 hải lý tính từ rìa ngoài cùng của công trình dầu khí biển các phương tiện tàu, thuyền không có nhiệm vụ không được thả neo.
2. Đối với các công trình dầu khí trên đất liền:
- Trong hành lang an toàn, nghiêm cấm việc xây dựng các công trình, trồng cây lâu năm, sử dụng lửa trần, các thiết bị phát nhiệt, phát lửa và các hoạt động khác gây nguy hại cho công trình dầu khí.
- Trường hợp cần sử dụng hành lang an toàn cho mục đích an ninh, quốc phòng hoặc các mục đích đặc biệt khác, phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho công trình dầu khí.
- Trong phạm vi khoảng cách an toàn của các công trình dầu khí, không được thực hiện các hoạt động có nguy cơ gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động và sự an toàn của các công trình dầu khí bao gồm: Các hoạt động có khả năng gây cháy nổ, sụt lún, chuyển vị, các hoạt động đào bới, gây ảnh hưởng tới đường ống; trồng cây; thải các chất ăn mòn; tổ chức hội họp đông người, các hoạt động tham quan, du lịch khi chưa được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền; neo đỗ phương tiện vận tải đường thủy, hàng hải, đánh bắt thủy hải sản, khai thác cát, nạo vét hoặc các hoạt động khác dưới nước có thể gây cản trở đến hoạt động, sự an toàn của công trình dầu khí và các phương tiện ra vào công trình dầu khí, trừ trường hợp các hoạt động kiểm soát dòng thủy lưu và hoạt động giao thông, vận chuyển trên sông; Trường hợp đường ống hoặc tuyến ống lắp đặt đi qua sông, vào bất kỳ thời điểm nào, điểm gần nhất của hệ thống neo buộc của phương tiện phải cách tối thiểu 40m về hai phía thượng lưu và hạ lưu đối với đường ống, không cho phép các hoạt động neo đỗ phương tiện vận tải đường thủy, hàng hải, đánh bắt thủy hải sản, khai thác cát, nạo vét hoặc các hoạt động khác dưới nước có thể gây nguy hại đến đường ống, trừ trường hợp các hoạt động kiểm soát dòng thủy lưu và hoạt động, vận chuyển trên sông.
3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân; cơ quan, đơn vị có liên quan:
3.1. Sở Công Thương:
- Phối hợp với chủ đầu tư công trình dầu khí trong việc tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ an toàn các công trình dầu khí.
- Tại những nơi có phạm vi an toàn công trình dầu khí đồng thời thuộc phạm vi an toàn công trình giao thông, khu vực kiểm soát biên phòng, hải quan và các khu vực khác, Sở Công Thương thống nhất với các cơ quan có liên quan để tham mưu UBND tỉnh quy định việc sử dụng phù hợp, đảm bảo an toàn đất đai hoặc vùng nước trong phạm vi an toàn của công trình dầu khí.
- Tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế sau thiết kế cơ sở và dự toán theo thẩm quyền; kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình và công tác nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng công trình dầu khí trên địa bàn theo thẩm quyền.
- Chủ trì thẩm định, chấp thuận tài liệu về quản lý an toàn đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động dầu khí trên địa bàn tỉnh có các công trình quy định tại Phụ lục I, Thông tư số 40/2018/TT-BCT ngày 30/10/2018 của Bộ Công Thương quy định về xây dựng và nội dung các tài liệu quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm việc thực hiện nội dung các tài liệu về quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
3.2. Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan tuyên truyền, báo chí, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để tất cả mọi người tự giác chấp hành những quy định về công tác bảo vệ an ninh, an toàn các công trình dầu khí.
3.3 Theo phân cấp thẩm quyền cấp phép xây dựng Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết việc cho phép thi công tại điểm chéo nhau giữa công trình dầu khí với công trình khác nêu các chủ đầu tư không tự thỏa thuận; thông báo, yêu cầu chủ đầu tư công trình tiếp giáp công trình dầu khí phải liên lạc với cơ quan chủ quản công trình dầu khí để thống nhất thiết kế, biện pháp an toàn trước khi cấp giấy phép xây dựng.
3.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm quản lý chặt chẽ các hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản, yêu cầu các chủ phương tiện hoặc thuyền trưởng làm cam kết thực hiện các quy định về an ninh, an toàn dầu khí.
3.5. Sở Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư công trình trong việc thuê đất để xây lắp, vận hành, bảo dưỡng sửa chữa công trình dầu khí trên đất liền.
3.6. Lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Thanh tra chuyên ngành công Thương phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định đảm bảo an toàn các công trình dầu khí, thông báo ngay cho chủ đầu tư công trình và các tổ chức, cá nhân có liên quan để có biện pháp khắc phục; phối hợp với chủ đầu tư công trình dầu khí ngăn chặn, ứng cứu và khắc phục sự cố khi có sự cố xảy ra tại các công trình dầu khí.
3.7. Chủ đầu tư các công trình dầu khí:
- Khi xây dựng công trình đường ống dẫn dầu khí có cắt chéo với công trình hiện hữu, chủ đầu tư phải có phương án thiết kế và biện pháp thi công phù hợp tại khu vực cắt chéo, đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết nhằm đảm bảo an toàn cho công trình hiện hữu cũng như đường ống dẫn dầu khí trong quá trình vận hành và được chủ đầu tư công trình hiện hữu chấp thuận trước khi thi công tại khu vực cắt chéo. Trường hợp phương án thiết kế và biện pháp thi công tại khu vực cắt chéo đã phù hợp mà vẫn không được chủ đầu tư công trình hiện hữu chấp thuận thi công thì chủ đầu tư công trình báo cáo Sở Công Thương làm đầu mối tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
- Chủ đầu tư công trình dầu khí có trách nhiệm xây dựng hệ thống quản lý an toàn theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về đảm bảo an toàn đối với con người, môi trường và tài sản trong quá trình vận hành công trình dầu khí, phối hợp với UBND các cấp, lực lượng công an và các cơ quan có liên quan khác trong việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện và xử lý các hành vi vi phạm các quy định về an toàn các công trình dầu khí.
- Khai báo và đăng ký hoạt động của các công trình dầu khí theo quy định của pháp luật, thống nhất với các bên liên quan về công tác bảo đảm an toàn các công trình dầu khí.
- Phối hợp với chính quyền và lực lượng công an địa phương tuyên truyền và giáo dục người dân về việc bảo vệ an toàn các công trình dầu khí.
- Thông báo thông tin về các kế hoạch xây mới, mở rộng và cải tạo các công trình dầu khí cho các bên liên quan để phối hợp trong việc bảo đảm an ninh và an toàn chung.