Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về chấn chỉnh công tác thu, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tại cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Số hiệu | 06/CT-UBND |
Ngày ban hành | 07/08/2017 |
Ngày có hiệu lực | 07/08/2017 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký | Tôn Thị Ngọc Hạnh |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND |
Đắk Nông, ngày 07 tháng 8 năm 2017 |
Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về một số nhiệm vụ trọng tâm của năm học, trong đó có nhiệm vụ đổi mới công tác tài chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục đã thực hiện công khai các nguồn thu, sử dụng các khoản thu theo đúng nguyên tắc quản lý ngân sách và các quy định hiện hành của nhà nước; trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch chi các khoản thu trong đơn vị bảo đảm dân chủ, công khai cho mọi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được biết, được bàn và được tham gia theo quy định của quy chế dân chủ ở cơ sở. Tuy nhiên, không ít những cơ sở giáo dục ở một số địa phương thực hiện chưa minh bạch về công tác tài chính, tình trạng lạm thu vẫn diễn ra dưới nhiều hình thức, dư luận xã hội chưa đồng tình; công tác chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục về chống lạm thu chưa hiệu quả.
Để chấn chỉnh công tác thu, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Nông và khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, tạo sự đồng thuận cao của cha mẹ học sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Các khoản kinh phí thu theo quy định
a) Học phí: Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 26/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập áp dụng cho năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập: Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 26/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ.
b) Tiền dạy thêm, học thêm: Thu theo quy định tại Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm; Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 04/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 07/10/2014 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc sửa đổi khoản 1, Điều 7 quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 04/7/2013 của UBND tỉnh.
c) Tiền Bảo hiểm y tế: Thu theo Luật Bảo hiểm y tế năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế năm 2014 và định mức thu theo thông báo của cơ quan Bảo hiểm xã hội hàng năm.
2. Các khoản kinh phí được thỏa thuận, vận động thu
a) Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh
Thực hiện theo Điều 10, Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, cụ thể như sau:
Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp có được từ sự ủng hộ tự nguyện của cha mẹ học sinh và nguồn tài trợ hợp pháp khác cho Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp. Trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp chủ trì, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp dự kiến kế hoạch chi tiêu kinh phí được ủng hộ, tài trợ và chỉ sử dụng sau khi đã được toàn thể các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp thống nhất ý kiến.
Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường được trích từ kinh phí hoạt động của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp theo khuyến nghị của cuộc họp toàn thể các trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp đầu năm học và nguồn tài trợ hợp pháp khác cho Ban đại diện học sinh trường. Trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất với Hiệu trưởng để quyết định kế hoạch sử dụng kinh phí được ủng hộ, tài trợ và chỉ sử dụng sau khi được toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất ý kiến.
Việc thu, chi kinh phí của Ban đại diện cha mẹ học sinh phải bảo đảm nguyên tắc công khai, dân chủ; sau khi chi tiêu phải báo cáo công khai quyết toán kinh phí tại các cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh lớp và các cuộc họp toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường. Không quy định mức kinh phí ủng hộ bình quân cho các cha mẹ học sinh.
Ban đại diện cha mẹ học sinh không được quyên góp của người học hoặc gia đình người học các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện; các khoản ủng hộ không phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh như Bảo vệ cơ sở vật chất của nhà trường, bảo đảm an ninh nhà trường; trông coi phương tiện tham gia giao thông của học sinh; vệ sinh lớp học, vệ sinh trường; khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường; mua sắm máy móc, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho trường, lớp học hoặc cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường; hỗ trợ công tác quản lý, tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục; sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các công trình của nhà trường.
b) Khoản thu xã hội hóa
Trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp chưa đáp ứng được nhu cầu nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học, các trường được huy động nguồn đóng góp của tổ chức, cá nhân và phụ huynh học sinh dùng để cải tạo, nâng cấp và xây dựng các công trình phụ trợ như nhà vệ sinh, sân trường, nhà để xe, cổng trường, tường rào bao quanh... hoặc mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ dạy và học (gọi tắt là khoản thu xã hội hóa). Tuy nhiên, khoản thu này không được huy động thường xuyên hàng năm. Chỉ khi năm học nào nhà trường thấy thật sự cần thiết mới tổ chức huy động.
Trong quá trình tổ chức huy động nguồn thu xã hội hóa, nhà trường phải xin chủ trương và được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được sự đồng tình của cha mẹ học sinh toàn trường. Việc thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường phải trên tinh thần tự nguyện của các đối tượng tham gia đóng góp. Không được ép buộc hay bình quân hóa mức đóng góp đối với cha mẹ học sinh, đồng thời khi thực hiện phải đảm bảo nguyên tắc thu vừa đủ chi (đảm bảo tồn quỹ cuối kỳ không quá 01% trên tổng số thu). Quỹ này không được trích chi cho công tác quản lý thu. Các trường học khi vận động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp này phải thực hiện theo đúng các bước được quy định tại khoản 4 của Công văn số 6890/BGDĐT-KHTC ngày 18/10/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện cho các cơ sở giáo dục.
Ngoài ra, các trường còn được tiếp nhận các khoản kinh phí (tiền mặt hoặc hiện vật) từ sự ủng hộ tự nguyện của các cơ quan, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, các mạnh thường quân nhằm mục đích gây quỹ khuyến học, khuyến tài để động viên phong trào dạy và học; hỗ trợ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vượt khó học giỏi. Việc tiếp nhận các khoản tài trợ này phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
c) Quỹ phục vụ học tập, vệ sinh trường, lớp
Quỹ phục vụ học tập: Việc thu quỹ phục vụ học tập chỉ dùng để phục vụ cho chính bản thân học sinh như hỗ trợ khen thưởng cho học sinh trong các hoạt động phong trào văn thể mỹ, phong trào thi đua của trường, của lớp trong các ngày lễ lớn; hàng năm, mua bổ sung ghế ngồi chào cờ, dự lễ cho học sinh; phô tô đề thi học kỳ; mua giấy thi học kỳ theo mẫu; thuê rạp cho học sinh ngồi dự các buổi lễ; mua sổ liên lạc giấy cho học sinh; mua học bạ cho học sinh đầu cấp và bổ sung học bạ cho học sinh.
Quỹ vệ sinh trường, lớp: Dùng để trả công thuê người quét dọn các phòng học hàng ngày, quét dọn sân trường, dọn dẹp nhà vệ sinh của học sinh, mua giấy vệ sinh (nếu có). Nhà trường bàn bạc thông qua Hội nghị cha mẹ học sinh để thống nhất thuê lao công trên cơ sở lập dự toán thu đủ chi trả tiền công thuê; tuyệt đối không thu dư. Đơn vị nào đã được bố trí biên chế nhân viên vệ sinh thì không được thu.
d) Khoản thu tiền giữ xe của học sinh
Tiền thu chỉ dùng để trả công thuê người trông giữ xe hàng ngày cho học sinh có nhu cầu gửi xe. Tùy theo số lượng học sinh gửi xe của từng trường, nhà trường lên kế hoạch và thỏa thuận thống nhất với cha mẹ học sinh nhưng mức thu phải phù hợp mức thu phí và lệ phí của từng thời điểm tại địa phương.
Đối với các trường có số lượng học sinh gửi xe nhiều, sau khi trả đủ công cho người trông giữ và các khoản chi phí khác, số kinh phí còn dư (nếu có) được chuyển qua quỹ phúc lợi tập thể do công đoàn cơ sở của đơn vị đó quản lý theo quy định. Mức chi trả công cho người giữ xe phải được sự thống nhất của Ban Đại diện cha mẹ học sinh và nhà trường. Quỹ này không được trích chi cho công tác quản lý quỹ.
e) Khoản thu phục vụ bán trú (nếu có)
Quỹ này dùng để thực hiện một số nhiệm vụ thay cha mẹ học sinh trong công tác nuôi, dạy học sinh như tiền ăn, tiền chăm sóc bán trú, tiền nước uống cho học sinh, chi trả cho giáo viên dạy các lớp bán trú, nhân viên cấp dưỡng phục vụ bán trú; đồng thời dùng để mua sắm mới, mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ sinh hoạt cho học sinh bán trú; xây dựng, sửa chữa bếp nấu ăn; xây dựng, sửa chữa nhà ăn cho học sinh học bán trú.