Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2024 đảm bảo cung ứng điện, cung cấp than, khí cho sản xuất điện trong thời gian tới do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 05/CT-TTg
Ngày ban hành 14/02/2024
Ngày có hiệu lực 14/02/2024
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phạm Minh Chính
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/CT-TTg

Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2024

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC ĐẢM BẢO CUNG ỨNG ĐIỆN, CUNG CẤP THAN, KHÍ CHO SẢN XUẤT ĐIỆN TRONG THỜI GIAN TỚI

Bảo đảm cung ứng điện, giữ vững an ninh năng lượng quốc gia là nền tảng và là tiền đề quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, quyết định thành công của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, tập trung chỉ đạo về đảm bảo an ninh năng lượng, trong đó, an ninh cung ứng điện có vai trò trụ cột. Tuy nhiên, thực hiện cung ứng điện trong thời gian qua có lúc, có nơi còn bất cập, khó khăn do nhiều nguyên nhân, có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan; trong đó, đã để xảy ra tình trạng thiếu điện cục bộ ở miền Bắc vào cuối mùa khô năm 2023.

Để bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng, an ninh cung cấp điện cho sản xuất - kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân trong thời gian tới, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:

1. Ban Chỉ đạo Nhà nước các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng

a) Tập trung chỉ đạo, kiểm tra, điều hòa phối hợp và đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ về đầu tư, xây dựng các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng theo đúng các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và quyết định, văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư các công trình, dự án, các tổ chức tư vấn, các nhà thầu trong thực hiện những nhiệm vụ đã được xác định trong Quy hoạch, Kế hoạch được duyệt, chủ trương đầu tư các công trình, dự án hoặc quyết định phê duyệt của từng dự án thành phần để đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình.

c) Chỉ đạo, đôn đốc các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết theo thẩm quyền các khó khăn, vướng mắc liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng và báo cáo ngay Thủ tướng Chính phủ các nội dung vượt thẩm quyền, đồng thời kiến nghị giải pháp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định khi phát sinh các vấn đề vướng mắc đối với các dự án trọng điểm, cấp bách.

2. Bộ trưởng Bộ Công Thương

a) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể nhất là kế hoạch để triển khai Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII). Trong đó, tập trung triển khai các nhiệm vụ nhằm đảm bảo nguồn cung cho hệ thống điện miền Bắc trong các năm sắp tới như sau: i) Phối hợp với Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ Tập đoàn Điện lực Việt Nam triển khai, đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành sớm nhất có thể đường dây 500kV mạch 3 Quảng Trạch - Phố Nối cấp điện cho miền Bắc (phấn đấu nhất định hoàn thành và đóng điện trong tháng 6 năm 2024); ii) Khẩn trương hoàn thiện, trình Hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị định của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời, điện mặt trời áp mái lắp đặt tại nhà dân, cơ quan công sở, khu công nghiệp; iii) Chủ trì phối hợp với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng Nghị định liên quan đến cơ chế mua bán điện khí, gió theo hình thức rút gọn và chậm nhất phải hoàn thành trong quý II năm 2024; iv) Khẩn trương rà soát các nguồn điện khu vực miền Bắc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ các giải pháp thúc đẩy tiến độ các dự án nguồn điện đang đầu tư xây dựng, các giải pháp triển khai ngay các nguồn điện mới, cụ thể cho từng dự án ở khu vực miền Bắc.

b) Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia thực hiện điều hành hệ thống điện đảm bảo cung cấp điện, xây dựng kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia với mục tiêu đảm bảo cung cấp điện, đảm bảo dự phòng nguồn cung và có khả năng ứng phó, kiểm soát với các kịch bản vận hành cực đoan có thể xảy ra.

c) Dự báo và xây dựng kế hoạch để chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty Đông Bắc cung cấp đầy đủ, liên tục đảm bảo cung cấp đúng thời gian, đủ khối lượng, đúng chủng loại than phục vụ sản xuất điện theo Hợp đồng/Cam kết đã ký; phối hợp với các đơn vị liên quan để dự báo tình hình sử dụng và cung ứng nhiên liệu, đảm bảo an ninh cung cấp điện.

d) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện mọi giải pháp đảm bảo tiến độ chuỗi dự án khí - điện Lô B theo Quy hoạch điện VIII, tập trung tháo gỡ các vướng mắc thuộc thẩm quyền, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.

đ) Theo dõi, giám sát tiến độ các dự án năng lượng trọng điểm, như dự án Cá Voi Xanh, Thị Vải - Nhơn Trạch; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kịp thời xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ các nội dung vượt thẩm quyền, đảm bảo công tác triển khai dự án theo kế hoạch đề ra.

e) Đẩy mạnh thực hiện nghiêm túc, thực chất và có hiệu quả Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm điện, Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, chương trình quản lý nhu cầu điện, chuyển đổi năng lượng xanh, sạch; phối hợp nghiên cứu thúc đẩy sản xuất trong nước, ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo, tăng năng suất lao động trong lĩnh vực năng lượng.

g) Thực hiện nghiêm túc chặt chẽ hiệu quả quản lý nhà nước đối với các nguồn điện được sản xuất kinh doanh mua bán điện ngoài khu vực nhà nước. Rà soát các cam kết và xây dựng kế hoạch cung cấp điện, giá bán điện theo đúng quy định của pháp luật; Nghiêm cấm mọi tiêu cực, tham nhũng lợi ích nhóm trong quá trình thực hiện việc sản xuất kinh doanh mua bán điện ở khu vực ngoài nhà nước.

3. Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp

a) Kịp thời phê duyệt theo pháp luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp đối với các dự án đầu tư trọng điểm trong lĩnh vực năng lượng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.

b) Chỉ đạo, đôn đốc Hội đồng thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam tập trung triển khai các dự án năng lượng trọng điểm, rà soát các khó khăn vướng mắc, giải quyết theo thẩm quyền và chỉ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu có vấn đề vượt thẩm quyền.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính

a) Chủ trì cùng các cơ quan liên quan tiếp tục rà soát, hướng dẫn và hàng năm có kế hoạch cụ thể kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về giá đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh than, khí, dầu và cung cấp than, khí, dầu cho sản xuất điện; phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương trong thực hiện cơ chế bán lẻ điện theo quy định.

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng giá tham chiếu đối với mặt hàng than nhập khẩu để có thể áp dụng được ngay khi Luật Giá số 16/2023/QH15 có hiệu lực thi hành.

5. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư

a) Tham mưu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề liên quan đến chuyên môn, chức năng nhiệm vụ để triển khai công tác đầu tư các dự án điện trong Quy hoạch điện VIII (về hình thức đầu tư, trình tự triển khai đầu tư, trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan liên quan để triển khai đầu tư các dự án điện, công tác xác định, lựa chọn nhà đầu tư, công tác đấu thầu...); đồng thời gửi Bộ Công Thương để nghiên cứu, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII.

b) Rà soát, đẩy nhanh công tác thẩm định chủ trương đầu tư các dự án điện theo thẩm quyền, tuyệt đối không để xảy ra chậm trễ gây ảnh hưởng tới tiến độ các dự án điện.

6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

a) Khẩn trương chỉ đạo, hướng dẫn các nhà máy nhiệt điện khu vực Đông Bắc (đặc biệt là các nhà máy nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh) có các giải pháp liên quan tới nhiệt độ nước làm mát nhằm đảm bảo công suất khả dụng của các nhà máy điện trong mùa khô hàng năm.

b) Trên cơ sở phương án vận hành linh hoạt các hồ chứa trong các Quy trình vận hành liên hồ chứa do Tập đoàn Điện lực Việt Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất, rà soát các Quy trình vận hành liên hồ chứa nhằm bảo đảm an toàn cho công trình, vùng hạ du, sử dụng nguồn nước hiệu quả cho các mục đích sử dụng nhằm tối ưu hóa lợi ích về phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường do nguồn nước mang lại.

[...]