Chỉ thị 04/1999/CT-NHNN1 thực hiện Nghị quyết 08/1999/NQ-CP về các giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 1999 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 04/1999/CT-NHNN1
Ngày ban hành 23/08/1999
Ngày có hiệu lực 07/09/1999
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Dương Thu Hương
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 04/1999/CT-NHNN1

Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 1999

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08/1999/NQ-CP NGÀY 09/07/1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 1999

Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 1999 bộc lộ nhiều mặt đáng quan tâm: tốc độ tăng GDP đạt thấp so với cùng kỳ nhiều năm trước, sản xuất công nghiệp tăng trưởng chậm, lượng hàng hoá tồn kho tăng, thị trường trong nước kém sôi động.... Trước tình hình đó Chính phủ có Nghị quyết số 08/1999/NQ-CP ngày 09/7/1999 về các giải pháp điều hành thực hiện kế hoạch 6 tháng cuối năm 1999. Để triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm của Chính phủ tại Nghị quyết số 08/1999/NQ-CP ngày 09/7/1999 thuộc trách nhiệm của ngành Ngân hàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các Ngân hàng thương mại thực hiện một số nội dung sau đây:

1- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam, Ngân hàng Công thương Việt nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam có kế hoạch triển khai cụ thể Quyết định số 146/1999/QĐ-TTg ngày 1/7/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ" Về việc huy động vốn để cân đối kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước năm 1999", tập trung huy động đủ 3.754 tỷ đồng, trong đó Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam huy động 2.730 tỷ đồng, Ngân hàng Công thương Việt nam huy động 800 tỷ đồng, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam huy động 224 tỷ đồng; sẵn sàng đáp ứng đủ vốn cho vay khi có dự án có hiệu quả theo danh mục quy định tại Quyết định trên. Trong quá trình triển khai thực hiện phát sinh những khó khăn vướng mắc làm chậm tiến độ thực hiện, báo cáo, đề xuất Thống đốc để có những biện pháp xử lý kịp thời.

2- Các ngân hàng thương mại tiếp tục mở rộng huy động vốn, triển khai thực hiện tốt Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 30/3/1999 về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, Quyết định số 148/1999/QĐ-TTg ngày 07/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi đoạn đầu của điểm b, khoản 1, mục II, điều 1 Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg và công văn số 320/CV-NHNN14 ngày 16/04/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, công văn số 650/CV-NHNN14 ngày 14/7/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung điểm 2.2a công văn số 320/CV-NHNN14 ngày 16/4/1999; ưu tiên vốn bố trí cho vay vốn đối với các thành phần kinh tế trong các lĩnh vực nuôi tôm xuất khẩu, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, trồng rừng, chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản với lãi suất hợp lý đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.

3- Các ngân hàng thương mại tiến hành phân tích tình hình dư nợ thực tế đến 31/7/1999 đối với các doanh nghiệp có dư nợ vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh 3 mặt hàng: than, xi măng, thép xây dựng và căn cứ vào tình hình thực hiện bán hàng trả chậm cho các hộ tiêu dùng của các doanh nghiệp này để xem xét, cho phép dãn nợ nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Việc dãn nợ được thực hiện như sau:

a- Số dư nợ của khoản vay để kinh doanh, dự trữ các mặt hàng than, xi măng, thép xây dựng được dãn tương ứng với giá trị hàng hoá bán theo phương thức trả chậm cho các hộ tiêu dùng và chỉ được dãn nợ đối với số dư nợ có đến 31/7/1999.

b- Thời điểm dãn nợ đối với các khoản dư nợ chưa đến hạn, nợ đến hạn (kể cả khoản nợ đã gia hạn nợ ), nợ quá hạn được tính kể từ khi các mặt hàng than, xi măng, thép xây dựng được doanh nghiệp thực hiện bán theo phương thức trả chậm cho các hộ tiêu dùng.

c- Thời hạn dãn nợ phù hợp với thời hạn bán hàng trả chậm nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày thực hiện dãn nợ.

d- Lãi suất cho vay của các khoản nợ trong thời hạn dãn nợ được tính theo lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng. Đối với trường hợp thời điểm bán hàng trả chậm phát sinh sau thời điểm chuyển nợ quá hạn thì khoảng thời gian đã chuyển nợ quá hạn vẫn tính theo lãi suất nợ quá hạn, không đặt lại việc tính lãi trong hạn đối với nợ đã quá hạn trước khi dãn nợ

Trong quá trình thực hiện dãn nợ theo quy định trên, nếu có vướng mắc, các ngân hàng thương mại kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước để xử lý kịp thời.

4- Các Ngân hàng thương mại căn cứ vào khả năng và tính chất hoạt động của ngân hàng, trên cơ sở quy định tại Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1 ngày 30/9/1998 và quy định của pháp luật hiện hành để hướng dẫn hoàn thiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng đối với cá nhân, hộ gia đình, đảm bảo cho vay có hiệu quả và thu hồi được nợ.

5- Các ngân hàng thương mại tiếp tục hoàn thiện các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể phù hợp với điều kiện, đặc điểm và điều lệ của mình trên cơ sở quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Trong quá trình thực hiện có những vướng mắc về cơ chế cho vay cần kịp thời báo cáo và đề xuất kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước để kịp thời chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và pháp luật hiện hành.

6- Các ngân hàng thương mại cần quan tâm đến phẩm chất cán bộ; đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định nhằm nâng cao trình độ thẩm định dự án, nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng để đầu tư cho các dự án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả đảm bảo thu hồi được vốn.

7- Các Ngân hàng thương mại khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn các qui định của Ngân hàng Nhà nước thực hiện Luật các tổ chức tín dụng và gửi Ngân hàng Nhà nước chậm nhất sau 30 ngày kể từ khi Ngân hàng Nhà nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

8- Thủ trưởng các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố, Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng thương mại có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc chỉ thị này.

 

 

Dương Thu Hương

(Đã ký)