Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2022 triển khai hóa đơn điện tử trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 03/CT-UBND
Ngày ban hành 22/03/2022
Ngày có hiệu lực 22/03/2022
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Lâm Minh Thành
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/CT-UBND

Kiên Giang, ngày 22 tháng 3 năm 2022

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Triển khai Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử. Theo đó, toàn bộ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện hóa đơn điện tử kể từ ngày 01/7/2022.

Để triển khai thực hiện tốt các quy định của pháp luật về quản lý thuế, tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả trong việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử theo Quyết định số 206/QĐ-BTC ngày 24/02/2022 của Bộ Tài chính về việc triển khai hóa đơn điện tử tại 57 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh có liên quan triển khai thực hiện một số nội dung sau:

1. Cục Thuế tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan khẩn trương tổ chức triển khai hóa đơn điện tử trên địa bàn tỉnh.

b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kịp thời phổ biến về lợi ích của việc sử dụng hóa đơn điện tử để người nộp thuế (NNT) nắm bắt thông tin, tự giác thực hiện chuyển đổi việc sử dụng hóa đơn giấy sang sử dụng hóa đơn điện tử; tổ chức tập huấn cho cán bộ và NNT; hướng dẫn sử dụng phần mềm ứng dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế; kịp thời hỗ trợ đối với vướng mắc của NNT về chính sách, quy trình nghiệp vụ và sử dụng phần mềm ứng dụng trong quá trình triển khai áp dụng hóa đơn điện tử trên địa bàn tỉnh.

c) Rà soát, phân loại tổng thể NNT là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh là đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định để trực tiếp thông báo, hướng dẫn triển khai áp dụng hóa đơn điện tử. Đồng thời, chuẩn bị đầy đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng và giải pháp công nghệ thông tin để thực hiện việc lập hóa đơn điện tử, chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế, gửi hóa đơn điện tử cho người mua và các nội dung khác về quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử.

d) Công bố đường dây nóng của Cục Thuế tỉnh và các Chi cục Thuế để nắm bắt, kịp thời xử lý nhng vướng mắc thuộc thẩm quyền; báo cáo UBND tỉnh, Tổng cục Thuế đối với những nội dung vượt thẩm quyền để kịp thời tháo gỡ.

đ) Tham mưu Ban Chỉ đạo triển khai hóa đơn điện tử tỉnh thành lập Tổ thường trực để triển khai thực hiện theo yêu cầu của Bộ Tài chính tại Công văn số 1799/BTC-TCT ngày 24/02/2022. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện hóa đơn điện tử trên địa bàn tỉnh về UBND tỉnh trước ngày 01/7/2022.

2. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang

a) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách về thuế, các nội dung mới của hóa đơn điện tử. Tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và quyền lợi khi sử dụng hóa đơn điện tử đến tất cả NNT trên địa bàn tỉnh.

b) Tuyên truyền, vận động NNT thực hiện văn minh thương mại (mua bán hàng hóa có hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc, kê khai trung thực và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước,...) và trong quá trình giao dịch, mua bán và nhận hóa đơn.

c) Kịp thời tuyên truyền nêu gương để nhân rộng mô hình các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện tốt hóa đơn điện tử.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh thực hiện tuyên truyền về việc triển khai hóa đơn điện tử theo đúng quy định của pháp luật.

b) Vận động, hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử từ khi đăng ký thành lập mới doanh nghiệp.

4. Cục Quản lý thị trường, Cục Hải quan tỉnh, Công an tỉnh

a) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh tăng cường công tác kiểm tra việc sử dụng hóa đơn đối với hàng hóa trong khâu lưu thông, nguồn gốc của hàng hóa dịch vụ mua vào của NNT, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các trường hợp mua, bán, sử dụng hóa đơn không hợp pháp.

b) Chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật cần thiết để sẵn sàng thực hiện kết nối, tra cứu thông tin hóa đơn điện tử phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật ngay sau khi đã triển khai hóa đơn điện tử trên địa bàn tỉnh.

c) Theo chức năng, nhiệm vụ của tng lực lượng, thường xuyên thông tin, trao đổi với Cục Thuế tỉnh về các phương thức, thủ đoạn mới trong việc phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn nhằm trốn thuế, thu lợi bất chính hoặc gây thất thu ngân sách Nhà nước để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời.

d) Công an tỉnh phối hợp, thông tin với Cục Thuế tỉnh về các đối tượng có hành vi mua, bán, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn nhằm trốn thuế, thu lợi bất chính hoặc gây thất thu ngân sách Nhà nước để tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế hoặc xác minh, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật khi có dấu hiệu tội phạm.

5. Kho bạc Nhà nước Kiên Giang

a) Thông qua công tác kiểm soát thủ tục chi thường xuyên và chi đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước và nguồn vốn khác, kịp thời thông báo đến cơ quan thuế cùng cấp đối với các đơn vị còn sử dụng hóa đơn giấy kể từ thời điểm áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2000/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

b) Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các đơn vị thực hiện thanh toán vốn ngân sách Nhà nước áp dụng hóa đơn điện tử và chấp hành đúng các quy định của pháp luật về hóa đơn điện tử.

6. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh

Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn quản lý có trách nhiệm yêu cầu các đơn vị hành chính sự nghiệp; các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh triển khai áp dụng hóa đơn điện tử và chấp hành theo đúng các quy định của pháp luật về hóa đơn điện tử.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

[...]