NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/CT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 17 tháng
12 năm 2009
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC QUYẾT TOÁN SỐ TIỀN HỖ TRỢ LÃI SUẤT ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN VAY NGẮN HẠN BẰNG
ĐỒNG VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Theo quy định về hỗ trợ lãi suất tại Quyết
định số 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 và Quyết định số 333/QĐ-TTg ngày
10 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng
thương mại, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng
100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương,
công ty tài chính (sau đây gọi là ngân hàng thương mại), các đơn vị tại trụ sở
chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố thực hiện việc quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay
ngắn hạn bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân trong năm 2009 tại ngân hàng
thương mại như sau:
I. ĐỐI VỚI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI:
1. Đến cuối ngày 31 tháng 12 năm 2009 chấm
dứt việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam phát
sinh từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 theo quy định tại Quyết
định số 131/QĐ-TTg, Quyết định số 333/QĐ-TTg, Thông tư số 02/2009/TT-NHNN ngày
03 tháng 02 năm 2009 và Thông tư số 04/2009/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2009.
2. Rà soát và khẩn trương khắc phục, xử lý
các tồn tại và khoản vay chưa đúng quy định của pháp luật.
2.1. Xử lý các khoản vay đã được hỗ trợ lãi
suất mà thực hiện không đúng quy định của cơ chế cho vay thông thường tại Quy
chế cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
2.2. Xử lý các khoản vay đã được hỗ trợ lãi
suất mà thực hiện không đúng quy định của pháp luật về hỗ trợ lãi suất và các
văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Rà soát và bổ sung các hợp đồng tín dụng về
nội dung hỗ trợ lãi suất.
- Yêu cầu khách hàng vay bổ sung đầy đủ các
chứng từ để chứng minh mục đích sử dụng vốn vay theo đúng quy định của pháp
luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Thu hồi số lãi tiền vay đã hỗ trợ và không
tiếp tục hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay mà ngân hàng thương mại và khách
hàng vay vi phạm quy định của pháp luật về cho vay và hỗ trợ lãi suất.
3. Gửi báo cáo hỗ trợ lãi suất các tháng cuối
năm 2009 cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo đúng thời hạn và mẫu biểu hướng
dẫn tại Thông tư số 04/2009/TT-NHNN.
4. Thực hiện việc quyết toán số tiền hỗ trợ
lãi suất đối với các khoản cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam trong năm 2009
như sau:
4.1. Về phạm vi: Quyết toán số tiền hỗ trợ
lãi suất đối với các khoản cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam thuộc đối tượng
được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg và Quyết định
số 333/QĐ-TTg, Thông tư số 02/2009/TT-NHNN và Thông tư số 04/2009/TT-NHNN.
4.2. Quy trình và thủ tục quyết toán:
a) Tiến hành rà soát, tổng hợp số tiền đã hỗ
trợ lãi suất đối với khách hàng:
- Các khoản cho vay đến 31 tháng 12 năm 2009
chưa đến kỳ thu lãi tiền vay, các ngân hàng thương mại tính số lãi tiền vay
phải trả của khách hàng và thực hiện giảm trừ ngay số lãi tiền vay được hỗ trợ
lãi suất cho khách hàng để thực hiện quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất.
- Tổng hợp số tiền hỗ trợ lãi suất trên cơ sở
các Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất được lập theo hướng dẫn tại điểm 1.1 công văn
số 1436/NHNN-CSTT ngày 03/3/2009 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; đối chiếu các
chứng từ hạch toán về hỗ trợ lãi suất để đảm bảo khớp đúng với số liệu trên
Bảng kê doanh số, số dư các tài khoản phải thu, phải trả về hỗ trợ lãi suất
theo hướng dẫn tại công văn số 4700/NHNN-TCKT ngày 22 tháng 6 năm 2009 và các
báo cáo hằng tháng theo Phụ lục 02, 03 Thông tư số 04/2009/TT-NHNN.
b) Lập Báo cáo quyết toán số tiền hỗ trợ lãi
suất theo biểu kèm theo Chỉ thị này và gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chậm
nhất vào ngày 30 tháng 01 năm 2010; trong đó, xác định số tiền hỗ trợ lãi suất
còn lại năm 2009 như sau:
Số tiền HTLS còn
lại năm 2009 (1)
|
=
|
Số tiền đã HTLS (2)
|
-
|
Số tiền HTLS phải
thu hồi (3)
|
-
|
Số tiền Ngân hàng
Nhà nước đã chuyển cho Ngân hàng thương mại (4)
|
(1) Số tiền hỗ trợ lãi suất Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chuyển cho ngân hàng thương mại sau khi hoàn thành quyết toán.
(2) Số tiền hỗ trợ lãi suất đã giảm trừ cho
khách hàng vay khi thu lãi tiền vay lũy kế đến 31/12/2009 mà các ngân hàng
thương mại đã tổng hợp báo cáo hàng tháng cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo
quy định tại Phụ lục 02 và 03 Thông tư số 04/2009/TT-NHNN và số tiền hỗ trợ lãi
suất mà các ngân hàng thương mại tính và giảm trừ cho khách hàng vay đối với
các khoản cho vay đến 31/12/2009 chưa đến kỳ thu lãi tiền vay.
(3) Các khoản vay đã thực hiện hỗ trợ lãi
suất nhưng không đúng quy định của pháp luật, các ngân hàng thương mại phải thu
hồi số lãi tiền vay đã giảm trừ cho khách hàng.
(4) Tổng số tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đã chuyển cho các ngân hàng thương mại đến thời điểm lập báo cáo quyết toán.
d) Xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
quyết toán.
đ) Thực hiện việc hạch toán số tiền hỗ trợ
lãi suất đã quyết toán theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về số
tiền hỗ trợ lãi suất được quyết toán và hướng dẫn tại điểm 5 công văn số
4700/NHNN-TCKT.
e) Lưu trữ hồ sơ cho vay và hồ sơ quyết toán
các khoản cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật về chứng từ kế
toán.
4.3. Xử lý các trường hợp phát sinh sau khi đã
quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất:
- Chuyển trả lại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
số tiền hỗ trợ lãi suất trong các trường hợp;
- Ngân hàng thương mại kiểm tra hoặc các cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khoản vay hỗ trợ lãi suất sai
quy định của pháp luật;
- Số tiền hỗ trợ lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chuyển cho các ngân hàng thương mại nhiều hơn số tiền thực tế các ngân
hàng thương mại đã giảm trừ cho khách hàng, do sai sót trong quá trình hạch
toán, lập báo cáo, xử lý nghiệp vụ.
- Chịu trách nhiệm xử lý các trường hợp khiếu
nại của khách hàng vay về hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại theo nội
dung hợp đồng tín dụng đã ký kết với khách hàng và các quy định của pháp luật
liên quan.
II. ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN
VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH,
THÀNH PHỐ:
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam:
1.1. Vụ Chính sách tiền tệ: Nhận báo cáo
quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại; chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan thực hiện việc kiểm tra, thẩm định báo cáo quyết
toán số tiền hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại theo nội dung Chỉ thị
này; trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi
suất của ngân hàng thương mại trên cơ sở kết quả kiểm tra, thẩm định của các
đơn vị chức năng.
1.2. Vụ Tài chính – Kế toán: Xử lý các vấn đề
hạch toán kế toán liên quan đến việc quyết toán hỗ trợ lãi suất (chứng từ gốc
để hạch toán, chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất …); phối hợp kiểm tra, thẩm định
Báo cáo quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại.
1.3. Sở Giao dịch: Phối hợp kiểm tra, thẩm
định báo cáo quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại;
thực hiện việc hạch toán, chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất trên cơ sở phê duyệt
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với báo cáo quyết toán; thông báo chuyển
tiền hỗ trợ lãi suất còn lại đã được Ngân hàng nhà nước quyết toán cho các ngân
hàng thương mại.
1.4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
Thực hiện kiểm tra, giám sát việc khắc phục và xử lý các tồn tại và khoản vay
chưa đúng quy định của pháp luật của các ngân hàng thương mại; phối hợp kiểm
tra, thẩm định báo cáo quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng
thương mại; trường hợp cần thiết trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để tiến
hành thanh tra, kiểm tra hồ sơ cho vay hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương
mại hoặc thực tế vay vốn của khách hàng để phục vụ cho việc quyết toán.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố: Thực hiện kiểm tra, giám sát việc các ngân hàng thương mại trên địa bàn
thực hiện khắc phục và xử lý các tồn tại và khoản vay chưa đúng quy định của
pháp luật; tham mưu cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các vấn đề liên quan
đến việc quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật và Chỉ
thị này.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách
tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng nhà nước, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm thi
hành Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Như
khoản 2 Mục III;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Kế toán – Tài chính;
- Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Quản lý ngoại hối, Sở Giao dịch;
- Lưu: VP, Vụ CSTT.
|
THỐNG ĐỐC
Nguyễn Văn Giàu
|
TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI/CÔNG TY TÀI CHÍNH
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN SỐ TIỀN HỖ TRỢ LÃI
SUẤT THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 131/QĐ-TTG NGÀY 23/01/2009
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
|
Tháng 2
|
Tháng 3
|
Tháng 4
|
Tháng 5
|
Tháng 6
|
Tháng 7
|
Tháng 8
|
Tháng 9
|
Tháng 10
|
Tháng 11
|
Tháng 12
|
Quyết toán năm 2009
|
1. Tổng số tiền NHTM đã hỗ trợ lãi suất cho
khách hàng vay
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất chưa đến kỳ
thu lãi đến ngày 31/12/2009
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất đã thu hồi
từ khách hàng để hoàn trả Nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Tổng số tiền NHNN đã chuyển cho các NHTM
để hỗ trợ lãi suất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất còn lại
NHNN chưa chuyển cho NHTM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng kế toán)
|
Trưởng phòng Kiểm
toán/nội bộ
|
……, ngày
….tháng….năm …..
Tổng
giám đốc (Giám đốc)
|
Hướng dẫn tổng hợp và gửi báo cáo:
- Các đơn vị gửi báo cáo: Trụ sở chính các
ngân hàng thương mại, công ty tài chính gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (Vụ Chính sách tiền tệ).
- Về số liệu báo cáo:
+ Mục 1: Số tiền hỗ trợ lãi suất đã thực hiện
giảm trừ cho khách hàng khi thu lãi mà các ngân hàng thương mại đã tổng hợp báo
cáo hàng tháng cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Phụ lục 02 và
03 tại Thông tư số 04/2009/TT-NHNN và bằng (=) số dư trên tài khoản 3539 - Phải
thu về hỗ trợ lãi suất đã thực hiện tại Phụ lục 01 công văn số 4700/NHNN-TCKT.
+ Mục 2: Số tiền hỗ trợ lãi suất được tính
giảm trừ cho khách hàng đến cuối ngày 31/12/2009 nhưng chưa đến kỳ thu lãi và
bằng (=) số dư trên tài khoản 3539 – Phải thu về hỗ trợ lãi suất chưa thực hiện
tại Phụ lục 01 công văn số 4700/NHNN-TCKT.
+ Mục 3: Các khoản vay đã thực hiện hỗ trợ
lãi suất, nhưng không đúng quy định của pháp luật, thì ngân hàng thương mại phải
tiến hành thu hồi số lãi tiền vay đã giảm trừ cho khách hàng và bằng (=) số dư
trên tài khoản 4539 – Tiền hỗ trợ lãi suất đã thu hồi để hoàn trả Nhà nước tại
Phụ lục 01 công văn số 4700/NHNN-TCKT.
+ Mục 4: Tổng số tiền Ngân hàng Nhà nước đã
chuyển cho ngân hàng thương mại đến thời điểm lập báo cáo quyết toán và bằng (=)
số dư trên tài khoản 4599 – Nhận tiền để hỗ trợ lãi suất tại Phụ lục 01 công
văn số 4700/NHNN-TCKT.
+ Mục 5: Số tiền hỗ trợ lãi suất còn lại được
quyết toán và Ngân hàng Nhà nước chuyển cho Ngân hàng thương mại sau khi thực
hiện quyết toán.
+ Đối với các trường hợp có chênh lệch số
liệu báo cáo hàng tháng và số dư tài khoản kế toán phát sinh trong quá trình
hạch toán, lập báo cáo, xử lý nghiệp vụ thì các ngân hàng thương mại, công ty
tài chính có giải trình để đảm bảo khớp đúng số liệu quyết toán.
- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ
- Ngân hàng Nhà nước (Email: phongcstd@sbv.gov.vn,
fax: 04-38246953/38240132).
- Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất vào ngày 30
tháng 01 năm 2010.
- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại
người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước yêu
cầu.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
phản ánh kịp thời bằng văn bản hoặc qua số điện thoại: 04.38346955/ fax:
04-38246953).