Công văn số 4700/NHNN-TCKT về việc hướng dẫn hạch toán hỗ trợ lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 4700/NHNN-TCKT
Ngày ban hành 22/06/2009
Ngày có hiệu lực 22/06/2009
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Phạm Hoàng Đức
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 4700/NHNN-TCKT
V/v hướng dẫn hạch toán hỗ trợ lãi suất

Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2009

 

Kính gửi:

- Ngân hàng thương mại nhà nước
- Ngân hàng thương mại cổ phần
- Ngân hàng liên doanh
- Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài
- Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
- Công ty Tài chính (có danh sách kèm theo)

 

Căn cứ Thông tư số 02/2009/TT-NHNN ngày 03/02/2009 của Ngân hàng Nhà nước Quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất – kinh doanh (Thông tư 02/2009/TT-NHNN); Thông tư số 05/2009/TT-NHNN ngày 07/4/2009 của Ngân hàng Nhà nước Quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng thực hiện đầu tư mới để sản xuất – kinh doanh (Thông tư 05/2009/TT-NHNN); và Thông tư số 09/2009/TT-NHNN ngày 05/5/2009 của Ngân hàng Nhà nước Quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn (Thông tư 09/2009/TT-NHNN);

Căn cứ Hệ thống tài khoản kế toán các Tổ chức tín dụng (TCTD) ban hành kèm theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các Quyết định sửa đổi, bổ sung Hệ thống tài khoản kế toán các TCTD;

Để thống nhất quy trình xử lý và hạch toán hỗ trợ lãi suất; tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập báo cáo, quyết toán và kiểm tra, kiểm toán đối với các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) hướng dẫn các TCTD (nêu trên) được phép cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Thông tư 02/2009/TT-NHNN, Thông tư 05/2009/TT-NHNN và Thông tư 09/2009/TT-NHNN (sau đây gọi tắt là Ngân hàng thương mại và Công ty Tài chính) về hạch toán hỗ trợ lãi suất như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Ngân hàng thương mại và Công ty Tài chính thực hiện việc tính và hạch toán lãi cho vay đối với các khoản vay được hỗ trợ lãi suất (HTLS) theo quy định hiện hành về phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi của NHNN và các TCTD.

2. Khi thu lãi cho vay, Ngân hàng Thương mại và Công ty Tài chính giảm trừ ngay số tiền lãi phải trả cho khách hàng vay bằng với số lãi tiền vay được HTLS theo quy định.

3. Ngân hàng thương mại và Công ty Tài chính phải có bảng kê hoặc cơ sở dữ liệu có thể in ra được để phục vụ cho việc lập các mẫu biểu báo cáo theo quy định tại Thông tư 02/2009/TT-NHNN, Thông tư 05/2009/TT-NHNN và Thông tư 09/2009/TT-NHNN, quyết toán số tiền HTLS và kiểm tra, kiểm toán, giám sát theo quy định hiện hành. Bảng kê hoặc cơ sở dữ liệu cần phải có các yếu tố:

- Tên khách hàng vay;

- Hợp đồng tín dụng (số và ngày, tháng);

- Thời hạn vay được HTLS;

- Lãi suất cho vay theo Hợp đồng tín dụng;

- Dư nợ cho vay được HTLS;

- Số lãi tiền vay khách hàng phải trả tính theo lãi suất trong Hợp đồng tín dụng phát sinh trong tháng và lũy kế đến thời điểm báo cáo;

- Số lãi tiền vay khách hàng đã trả (đã giảm trừ HTLS) phát sinh trong tháng và lũy kế đến thời điểm báo cáo;

- Số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất (số chưa thực hiện và số đã thực hiện) phát sinh trong tháng và lũy kế đến thời điểm báo cáo.

- Các yếu tố khác, theo hướng dẫn của NHNN (nếu có) và yêu cầu quản lý của Ngân hàng thương mại và Công ty Tài chính.

4. Đối với số tiền đã HTLS không đúng quy định, Ngân hàng thương mại và Công ty Tài chính phải xử lý thu hồi ngay để hoàn trả Nhà nước.

5. Hàng tháng, Ngân hàng thương mại và Công ty Tài chính phải lập “Bảng kê doanh số và số dư các tài khoản phải thu, phải trả về HTLS”. Bảng kê lập riêng theo từng cơ chế HTLS (mẫu tại phụ lục 01 kèm theo Công văn này) và gửi về NHNN (Vụ Chính sách tiền tệ và Vụ Tài chính - Kế toán) chậm nhất vào ngày 10 tháng liền kề tháng báo cáo để xử lý chuyển cấp số tiền HTLS.

Để phù hợp với tình hình thực tế, từ tháng 6/2009 trở đi, Ngân hàng thương mại và Công ty Tài chính lập và gửi các Bảng kê theo đúng mẫu và thời gian quy định trên đây. Đối với các tháng trước đó, Ngân hàng thương mại và Công ty Tài chính rà soát lại số liệu để lập và gửi lại Bảng kê theo mẫu này; thời gian hoàn thành: trước 31/7/2009.

6. Ngân hàng thương mại và Công ty Tài chính phải có quy định (hướng dẫn) nội bộ về hạch toán HTLS để thực hiện thống nhất trong hệ thống và gửi về NHNN (Thanh tra Ngân hàng và Vụ Tài chính – Kế toán) để theo dõi. Ngân hàng thương mại và Công ty Tài chính chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ về số liệu kế toán liên quan đến việc thực hiện HTLS và thực hiện lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán về các khoản cho vay thuộc đối tượng HTLS theo đúng quy định.

II. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG

1. Tùy theo đặc thù ứng dụng công nghệ và quản lý, Ngân hàng thương mại và Công ty Tài chính mở tài khoản tổng hợp cấp 4, cấp 5 hoặc tài khoản chi tiết thích hợp thuộc loại 2 – Hoạt động tín dụng và tài khoản “Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam” hoặc áp dụng hệ thống quản lý thích hợp đảm bảo tính chính xác, tin cậy để theo dõi riêng các khoản nợ gốc và lãi cho vay được HTLS theo quy định tại Thông tư 02/2009/TT-NHNN, Thông tư 05/2009/TT-NHNN và Thông tư 09/2009/TT-NHNN.

2. Đối với từng cơ chế HTLS (cơ chế HTLS theo Thông tư 02/2009/TT-NHNN, cơ chế HTLS theo Thông tư 05/2009/TT-NHNN và cơ chế HTLS theo Thông tư 09/2009/TT-NHNN), Ngân hàng thương mại và Công ty Tài chính mở 02 tài khoản chi tiết thuộc tài khoản 3539 “Các khoản chờ Ngân sách Nhà nước thanh toán” để hạch toán theo dõi riêng số lãi tiền vay được HTLS đã thực hiện giảm trừ cho khách hàng vay (Chi tiết: Phải thu về HTLS đã thực hiện) và số lãi tiền vay được HTLS chờ giảm trừ cho khách hàng vay (Chi tiết: Phải thu về HTLS chưa thực hiện).

3. Khi nhận được tiền để HTLS, Ngân hàng thương mại và Công ty Tài chính hạch toán vào tài khoản 4599 “Các khoản chờ thanh toán khác”; Mở chi tiết: “Nhận tiền để HTLS” và riêng theo từng cơ chế HTLS.

4. Đối với các khoản HTLS không đúng quy định, khi thu hồi được Ngân hàng thương mại và Công ty Tài chính hạch toán riêng vào tài khoản 4539 “Các khoản phải nộp khác”; Mở chi tiết: “Tiền HTLS đã thu hồi để hoàn trả Nhà nước” và riêng theo từng cơ chế HTLS.

5. Khi lập Bảng cân đối kế toán, Ngân hàng thương mại và Công ty Tài chính thực hiện bù trừ số dư tài khoản 3539 “Các khoản chờ Ngân sách Nhà nước thanh toán” (Chi tiết: Phải thu về HTLS đã thực hiện) với số dư tài khoản 4599 “Các khoản chờ thanh toán khác” (Chi tiết: Nhận tiền để HTLS)

[...]