Chỉ thị 01/2011/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tần số vô tuyến điện do tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu | 01/2011/CT-UBND |
Ngày ban hành | 26/01/2011 |
Ngày có hiệu lực | 05/02/2011 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký | Lê Tiến Phương |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2011/CT-UBND |
Phan Thiết, ngày 26 tháng 01 năm 2011 |
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Luật Tần số vô tuyến điện, trong thời gian qua, các ngành chức năng đã thực hiện nhiều biện pháp để quản lý tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an toàn thông tin và an ninh quốc phòng tỉnh Bình Thuận.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh, sử dụng các thiết bị vô tuyến điện, nhất là việc sử dụng máy điện thoại không dây, trong đó có các máy điện thoại không dây chuẩn DECT 6.0, dãi tần 1920 Mhz - 1930 Mhz do tổ chức, cá nhân sử dụng đã gây can nhiễu cho mạng thông tin di động 3G; thiết bị vô tuyến điện (máy bộ đàm) trên phương tiện nghề cá và thiết bị truyền thanh không dây của một số đơn vị, cá nhân chưa chấp hành đúng quy định của Nhà nước về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện; các cơ quan chức năng chưa phối hợp trong công tác tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh, sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện; công tác kiểm tra, kiểm soát phát hiện, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện còn thiếu đồng bộ, hiệu quả chưa cao, dẫn đến việc sử dụng kém hiệu quả, lãng phí phổ tần số và chi phí đầu tư, nguy cơ can nhiễu tần số, gây thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng tới an toàn thông tin, an ninh quốc phòng.
Để khắc phục tình trạng trên, tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
a) Nghiêm cấm việc tàng trữ, kinh doanh và sử dụng các thiết bị vô tuyến điện (kể cả thiết bị điện thoại không dây) không phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện của Việt Nam, không thuộc Danh mục thiết bị đã được chứng nhận hợp quy theo quy định hoặc không áp dụng đầy đủ các quy định về ghi nhãn hàng hóa. Các hoạt động kinh doanh mua bán, sản xuất thiết bị, thử nghiệm hoặc sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý Nhà nước về tần số vô tuyến điện. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành;
b) Phải đăng ký cấp phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện (kể cả thiết bị điện thoại không dây), trừ các trường hợp được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều 27 Luật Tần số vô tuyến điện; đồng thời, tuân thủ chặt chẽ các quy định trong giấy phép sử dụng, tránh gây nhiễu có hại;
c) Việc sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên biển phải thực hiện theo đúng các quy định về tần số liên lạc, phương thức khai thác của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; nghiêm cấm sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện đặt trên các phương tiện nghề cá và thiết bị vô tuyến điện đặt trên bờ để liên lạc với phương tiện nghề cá không có Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện. Trường hợp máy bộ đàm hoạt động ở băng tần số từ 26,96MHz đến 27,4MHz thuộc loại thiết bị sử dụng có điều kiện không cần có giấy phép, được phép sử dụng nhưng phải tuân thủ các quy định về điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị phát sóng vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện đặt trên phương tiện nghề á ban hành kèm theo Quyết định số 09/2006/QĐ- BBCVT ngày 10/4/2006 của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
d) Chỉ sử dụng các thiết bị phát sóng phát thanh, truyền hình khi đã được cấp giấy phép sử dụng và các thiết bị phải đảm bảo chỉ tiêu chất lượng. Khi xây dựng dự án đầu tư các thiết bị phát sóng truyền hình, phát thanh FM (điều tần) phải tuân thủ theo đúng Giấy phép báo chí, Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh truyền hình, Quy hoạch tần số vô tuyến điện cho phát thanh, truyền hình và lấy ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông về tần số, thiết bị vô tuyến điện trước khi trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Hệ thống truyền thanh không dây (có khả năng điều chỉnh được tần số và công suất) chỉ được sử dụng dải tần (54-68) MHz để phát sóng với công suất tối đa không quá 30W và khi sử dụng phải có giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện. Đối với các đơn vị đã trang bị hệ thống truyền thanh không dây hoạt động ở dải tần (87-108) MHz có kế hoạch chuyển đổi thiết bị về dải tần (54-68) MHz; đồng thời, hoàn thành hồ sơ đăng ký cấp phép sử dụng, gửi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Sau khi được cấp phép sử dụng, các đơn vị phải thực hiện theo đúng các quy định trong giấy phép.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VII và các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, ngư dân thực hiện thủ tục, hồ sơ xin cấp phép sử dụng và cách thức sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo đúng quy định hiện hành;
b) Rà soát, thống kê danh sách các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện tốt công tác quản lý và triển khai hiệu quả chương trình, kế hoạch, quy hoạch tần số vô tuyến điện;
c) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện để người dân biết, tự giác chấp hành; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy định về tần số vô tuyến điện;
d) Định kỳ hàng năm, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
a) Hướng dẫn và yêu cầu chủ phương tiện thực hiện nghiêm túc các quy định về đăng ký cấp phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trang bị trên tàu cá;
b) Quản lý các tàu cá sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện phục vụ sản xuất, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn và các vấn đề khác có liên quan theo đúng quy định hiện hành;
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức huấn luyện cho ngư dân về sử dụng thiết bị thông tin vô tuyến điện, tuyên truyền và hướng dẫn ngư dân đăng ký cấp phép sử dụng các thiết bị vô tuyến điện đặt trên tàu cá.
Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, tịch thu và xử lý các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tàng trữ, kinh doanh thiết bị điện thoại không dây nhập lậu, các thiết bị phát sóng vô tuyến điện không có nguồn gốc hợp pháp, không có chứng nhận hợp chuẩn của cơ quan quản lý Nhà nước về bưu chính, viễn thông và các thiết bị vô tuyến điện, điện thoại không dây không rõ nguồn gốc và vi phạm về băng tần sử dụng.
Kết hợp với các đợt tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải nội dung tuyên truyền, phổ biến kiến thức sử dụng thông tin liên lạc và các quy định của Nhà nước về tần số vô tuyến điện để các doanh nghiệp kinh doanh vận tải taxi và chủ các phương tiện thủy nội địa kinh doanh du lịch biết, tự giác thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin liên lạc, đảm bảo an toàn thông tin vô tuyến điện trong hoạt động kinh doanh.
6. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến các quy định về sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện cho ngư dân tại các đồn, trạm biên phòng; hướng dẫn các chủ phương tiện nghề cá thực hiện nghiêm việc đăng ký cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát giấy phép sử dụng tần số trên phương tiện đánh bắt thủy sản theo đúng quy định pháp luật hiện hành.