Cam kết số 318/WTO/CK của Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dịch vụ

Số hiệu 318/WTO/CK
Ngày ban hành 27/10/2006
Ngày có hiệu lực 29/12/2006
Loại văn bản WTO_Cam kết VN
Cơ quan ban hành WTO
Người ký ***
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI

THẾ GIỚI

TÀI LIỆU HẠN CHẾ LƯU HÀNH

WT/ACC/VNM/48/Add.2

27 tháng 10 năm 2006

(06-5203)

Ban Công tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam

 

 

BAN CÔNG TÁC VỀ VIỆC GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM

Biểu CLX - Việt Nam

Phần II - Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ

Danh mục miễn trừ đối xử Tối huệ quốc theo Điều II

Như đã quy định tại đoạn 528 của Báo cáo của Ban công tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam (WT/ACC/VNM/48), Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ dưới đây là kết quả đàm phán giữa Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các Thành viên WTO và là Phụ lục của Nghị định thư gia nhập của Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Phương thức cung cấp: (1) Cung cấp qua biên giới (2) Tiêu dùng ở nước ngoài (3) Hiện diện thương mại (4) Hiện diện của thể nhân

Ngành và phân ngành

Hạn chế tiếp cận thị trường

Hạn chế đối xử quốc gia

Cam kết bổ sung

I. CAM KẾT CHUNG

TẤT CẢ CÁC NGÀNH VÀ PHÂN NGÀNH TRONG BIỂU CAM KẾT

(3) Không hạn chế, ngoại trừ:

Trừ khi có quy định khác tại từng ngành và phân ngành cụ thể của Biểu cam kết này, doanh nghiệp nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh1, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

Các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam nhưng các văn phòng đại diện không được tham gia vào các hoạt động sinh lợi trực tiếp2.

Chưa cam kết việc thành lập chi nhánh, trừ khi có quy định khác tại từng ngành và phân ngành cụ thể của Biểu cam kết này.

Các điều kiện về sở hữu, hoạt động, hình thức pháp nhân và phạm vi hoạt động được quy định tại giấy phép thành lập hoặc cho phép hoạt động và cung cấp dịch vụ, hoặc các hình thức chấp thuận tương tự khác, của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam sẽ không bị hạn chế hơn so với mức thực tế tại thời điểm Việt Nam gia nhập WTO.

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép thuê đất để thực hiện dự án đầu tư của mình. Thời hạn thuê đất phải phù hợp với thời hạn hoạt động của các doanh nghiệp này, được quy định trong giấy phép đầu tư. Thời hạn thuê đất sẽ được gia hạn khi thời gian hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền gia hạn.

Nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được phép góp vốn dưới hình thức mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam. Trong trường hợp này, tổng mức vốn cổ phần do các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trong một doanh nghiệp không được vượt quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó, trừ khi luật pháp Việt Nam có quy định khác hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.

Một năm sau khi gia nhập, hạn chế 30% cổ phần nước ngoài trong việc mua cổ phần của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được bãi bỏ, ngoại trừ đối với việc góp vốn dưới hình thức mua cổ phần trong các ngân hàng thương mại cổ phần và với những ngành không cam kết trong Biểu cam kết này. Với các ngành và phân ngành khác đã cam kết trong Biểu cam kết này, mức cổ phần do các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ khi mua cổ phần tại doanh nghiệp Việt Nam phải phù hợp với các hạn chế về tỷ lệ tham gia vốn của nước ngoài được quy định trong các ngành và phân ngành đó, bao gồm cả hạn chế dưới dạng thời gian chuyển đổi, nếu có.

 (4) Chưa cam kết, trừ các biện pháp liên quan đến nhập cảnh và lưu trú tạm thời của các thể nhân thuộc các nhóm sau:

 (a) Người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp

Các nhà quản lý, giám đốc điều hành và chuyên gia, như được định nghĩa dưới đây, của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại này và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 1 năm, được phép nhập cảnh và lưu trú trong thời gian ban đầu là 3 năm và sau đó có thể được gia hạn tuỳ thuộc vào thời hạn hoạt động của các đơn vị này tại Việt Nam. Ít nhất 20% tổng số các nhà quản lý, giám đốc điều hành và chuyên gia phải là công dân Việt Nam. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp nước ngoài sẽ được phép có tối thiểu 3 nhà quản lý, giám đốc điều hành và chuyên gia không phải là người Việt Nam.

Nhà quản lý, Giám đốc điều hành là những người trực tiếp quản lý doanh nghiệp nước ngoài đã thiết lập hiện diện thương mại tại Việt Nam, chỉ chịu sự giám sát hoặc chỉ đạo chung từ hội đồng quản trị hoặc các cổ đông của doanh nghiệp hoặc cấp tương đương; quản lý doanh nghiệp bao gồm việc chỉ đạo doanh nghiệp đó hoặc một phòng, ban hoặc một đơn vị trực thuộc của hiện diện thương mại, giám sát và kiểm soát công việc của các nhân viên chuyên môn, nhân viên quản lý hoặc nhân viên giám sát khác, có quyền thuê và sa thải hoặc kiến nghị thuê, sa thải hoặc các hoạt động về nhân sự khác. Các nhà quản lý, giám đốc điều hành này không trực tiếp thực hiện các công việc liên quan đến việc cung cấp dịch vụ của hiện diện thương mại.

Chuyên gia là thể nhân làm việc trong một tổ chức, là người có trình độ chuyên môn cao và có kiến thức về dịch vụ, thiết bị nghiên cứu, kỹ thuật hay quản lý của tổ chức đó. Để đánh giá kiến thức này, cần xem xét không chỉ kiến thức cụ thể đối với hình thức hiện diện thương mại đó mà phải xem xét cả việc người đó có kỹ năng hoặc chuyên môn cao liên quan đến thương mại hoặc một loại công việc đòi hỏi kiến thức chuyên ngành hay không. Chuyên gia có thể bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các thành viên của một ngành nghề chuyên môn được cấp phép.

 (b) Nhân sự khác

Các nhà quản lý, giám đốc điều hành và chuyên gia, như được định nghĩa ở mục (a) trên đây, mà người Việt Nam không thể thay thế, do một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam tuyển dụng bên ngoài lãnh thổ Việt Nam để tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp này trên lãnh thổ Việt Nam, được phép nhập cảnh và lưu trú theo thời hạn của hợp đồng lao động có liên quan hoặc trong một thời gian lưu trú ban đầu là 3 năm, tùy theo thời hạn nào ngắn hơn và sau đó có thể được gia hạn tuỳ thuộc vào thời hạn của hợp đồng lao động giữa họ với hiện diện thương mại này.

 (c) Người chào bán dịch vụ

Là những người không sống tại Việt Nam và không nhận thù lao từ bất cứ nguồn nào tại Việt Nam, tham gia vào các hoạt động liên quan đến việc đại diện cho một nhà cung cấp dịch vụ để đàm phán tiêu thụ dịch vụ của nhà cung cấp đó, với điều kiện: (i) không được bán trực tiếp dịch vụ đó cho công chúng và (ii) người chào bán không trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ. Thời gian lưu trú của những người chào bán dịch vụ này không được quá 90 ngày.

 (d) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại:

Là các nhà quản lý và giám đốc điều hành (như định nghĩa tại mục (a) ở trên) của một pháp nhân, chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại của một nhà cung cấp dịch vụ của một Thành viên tại Việt Nam, với điều kiện (i) những người này không tham gia trực tiếp vào việc bán hàng hay cung cấp dịch vụ; và (ii) nhà cung cấp dịch vụ đó có địa bàn kinh doanh chính tại lãnh thổ của một Thành viên WTO không phải Việt Nam và chưa có bất kỳ hiện diện thương mại nào khác ở Việt Nam. Thời hạn lưu trú của những người này là không quá 90 ngày.

 (e) Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng (CSS)

Các thể nhân làm việc trong một doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam có thể nhập cảnh và lưu trú tại Việt Nam trong thời hạn 90 ngày hoặc theo thời hạn hợp đồng, tùy thời hạn nào ngắn hơn, nếu đáp ứng được các điều kiện và yêu cầu sau:

- Doanh nghiệp nước ngoài đã có hợp đồng dịch vụ với một doanh nghiệp Việt Nam hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thể thiết lập các thủ tục cần thiết để bảo đảm tính xác thực của hợp đồng.

 - Những người này phải có: (a) bằng đại học hoặc chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật chứng nhận có kiến thức tương đương; (b) trình độ chuyên môn, nếu cần, để thực hiện công việc trong lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam; và (c) ít nhất 5 năm kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực này.

 - Số lượng các thể nhân quy định trong hợp đồng không được nhiều hơn mức cần thiết để thực hiện hợp đồng do pháp luật quy định và theo yêu cầu của Việt Nam.

 - Những người này đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất hai năm và phải đáp ứng các điều kiện đối với “chuyên gia” như đã mô tả ở trên.

Những người này được nhập cảnh để cung cấp dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan đến máy tính (CP 841-845, 849) và dịch vụ tư vấn kỹ thuật (CPC 8672).

 

(3) Không hạn chế, ngoại trừ:

Các khoản trợ cấp có thể chỉ dành cho các nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam, nghĩa là các pháp nhân được thành lập trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc một vùng của Việt Nam. Việc dành trợ cấp một lần để thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cổ phần hóa không bị coi là vi phạm cam kết này. Chưa cam kết đối với các khoản trợ cấp dành cho nghiên cứu và phát triển. Chưa cam kết đối với các khoản trợ cấp trong các ngành y tế, giáo dục và nghe nhìn. Chưa cam kết đối với các khoản trợ cấp nhằm nâng cao phúc lợi và tạo công ăn việc làm cho đồng bào thiểu số.

 (4) Chưa cam kết, trừ các biện pháp đã nêu tại cột tiếp cận thị trường.

 

II. CAM KẾT CỤ THỂ CHO TỪNG NGÀNH

1. CÁC DỊCH VỤ KINH DOANH

A. Dịch vụ chuyên môn

(a) Dịch vụ pháp lý

(CPC 861, không bao gồm :

- tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa hay đại diện cho khách hàng của mình trước Tòa án Việt Nam;

- Dịch vụ giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam).

 

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Tổ chức luật sư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới các hình thức sau:

                        - Chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngoài;

                        - Công ty con của tổ chức luật sư nước ngoài;

                        - Công ty luật nước ngoài4;

                        - Công ty hợp danh giữa tổ chức luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam.

Hiện diện thương mại của tổ chức luật sư nước ngoài được phép tư vấn luật Việt Nam nếu luật sư tư vấn đã tốt nghiệp đại học luật của Việt Nam và đáp ứng được các yêu cầu áp dụng cho luật sư hành nghề tương tự của Việt Nam.

 (4) Chưa cam kết trừ các cam kết chung.

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế.

 (4) Chưa cam kết trừ các cam kết chung.

 

(b) Dịch vụ kế toán, kiểm toán và ghi sổ kế toán

 (CPC 862)

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(c) Dịch vụ thuế

 (CPC 863)

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ:

Trong vòng 1 năm kể từ ngày gia nhập, việc cấp phép sẽ được thực hiện theo từng trường hợp cụ thể và số lượng các nhà cung cấp dịch vụ sẽ do Bộ Tài chính quyết định tuỳ thuộc vào nhu cầu và tình hình phát triển của thị trường Việt Nam5.

Trong vòng 1 năm kể từ ngày gia nhập, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thuế có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các dự án có sự tài trợ của nước ngoài tại Việt Nam.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(d) Dịch vụ kiến trúc

 (CPC 8671)

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ:

Trong vòng 2 năm kể từ ngày gia nhập WTO, các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Doanh nghiệp nước ngoài phải là pháp nhân của một Thành viên WTO.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế.

(4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(e) Dịch vụ tư vấn kỹ thuật

 (CPC 8672)

(f) Dịch vụ tư vấn kỹ thuật đồng bộ

 (CPC 8673)

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ:

Trong vòng 2 năm kể từ ngày gia nhập WTO, các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Doanh nghiệp nước ngoài phải là pháp nhân của một Thành viên WTO.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ việc cung cấp dịch vụ liên quan đến khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn, khảo sát môi trường, khảo sát kỹ thuật phục vụ quy hoạch phát triển đô thị-nông thôn, quy hoạch phát triển ngành phải được Chính phủ Việt Nam cho phép6.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(g) Dịch vụ quy hoạch đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị

 (CPC 8674)

(1) Không hạn chế.

(2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ:

Sau 2 năm kể từ khi gia nhập, có thể thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.

Trong vòng 2 năm kể từ ngày gia nhập WTO, các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Doanh nghiệp nước ngoài phải là pháp nhân của một Thành viên WTO.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(1) Không hạn chế, ngoại trừ nội dung dịch vụ phải được kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề phù hợp làm việc trong một tổ chức kiến trúc có tư cách pháp nhân của Việt Nam kiểm tra xác nhận và tuân thủ luật pháp và các quy định liên quan của Việt Nam.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ kiến trúc sư nước ngoài chịu trách nhiệm trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có chứng chỉ hành nghề do Chính phủ Việt Nam cấp hoặc được Chính phủ Việt Nam công nhận.

Vì lý do an ninh quốc gia và ổn định xã hội, tại một số địa bàn, theo quy định của Chính phủ Việt Nam, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài có thể không được phép cung cấp dịch vụ này7.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(i) Dịch vụ thú y

 (CPC 932)8

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Chỉ dành quyền tiếp cận thị trường cho thể nhân cung cấp dịch vụ chuyên môn với tư cách cá nhân, sau khi đã được phép của cơ quan quản lý về thú y.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

 

B. Dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan (CPC 841-845, CPC 849)

 

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ:

Trong vòng 2 năm kể từ ngày gia nhập WTO, các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Sau 3 năm kể từ khi gia nhập, cho phép thành lập chi nhánh.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ trưởng chi nhánh phải là người thường trú tại Việt Nam.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

C. Dịch vụ nghiên cứu và phát triển

(a) Dịch vụ nghiên cứu và phát triển đối với khoa học tự nhiên

 (CPC 851)

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

E. Dịch vụ cho thuê không kèm người điều khiển

(b) Dịch vụ cho thuê máy bay

 (CPC 83104)

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

d. Dịch vụ cho thuê máy móc và thiết bị khác

 (CPC 83109)

(1) Chưa cam kết, ngoại trừ cho thuê máy móc và thiết bị công nghiệp9: Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Chưa cam kết.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(1) Chưa cam kết, ngoại trừ cho thuê máy móc và thiết bị công nghiệp: Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Chưa cam kết.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

F. Các dịch vụ kinh doanh khác

(a) Dịch vụ quảng cáo

 (CPC 871, trừ dịch vụ quảng cáo thuốc lá)

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ

Kể từ ngày gia nhập, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được thành lập liên doanh hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác Việt Nam đã được phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo.

Kể từ ngày gia nhập, cho phép thành lập liên doanh trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 51% vốn pháp định của liên doanh. Kể từ ngày 1/1/2009, không hạn chế tỷ lệ góp vốn của phía nước ngoài trong liên doanh.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

Việc quảng cáo rượu phải tuân thủ các quy định của Nhà nước được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử.

(b) Dịch vụ nghiên cứu thị trường

 (CPC 864, trừ 86402)

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ :

Kể từ ngày gia nhập, cho phép thành lập liên doanh trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 51% vốn pháp định của liên doanh. Kể từ ngày 1/1/2009, cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(c) Dịch vụ tư vấn quản lý (CPC 865)

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế.

Sau 3 năm kể từ khi gia nhập, cho phép thành lập chi nhánh.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ trưởng chi nhánh phải là người thường trú tại Việt Nam.

(4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

 

(d) Dịch vụ liên quan đến tư vấn quản lý

                        - CPC 866, trừ CPC 86602

                        - Dịch vụ trọng tài và hòa giải đối với tranh chấp thương mại giữa các thương nhân

 (CPC 86602**)

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ:

Sau 3 năm kể từ khi gia nhập, cho phép thành lập chi nhánh

Đối với dịch vụ CPC 866, trừ CPC 86602: trong vòng 1 năm kể từ ngày gia nhập, chỉ được phép hiện diện dưới hình thức liên doanh hay hợp đồng hợp tác kinh doanh. Sau đó: không hạn chế.

Đối với dịch vụ trọng tài và hòa giải các tranh chấp thương mại giữa các thương nhân (CPC 86602**): Trong vòng 3 năm kể từ ngày gia nhập: chưa cam kết. Sau đó: không hạn chế.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(1) Không hạn chế

 (2) Không hạn chế

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ trưởng chi nhánh phải là người thường trú tại Việt Nam.

(4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(e) Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật (CPC 8676 ngoại trừ việc kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho phương tiện vận tải)

(1) Chưa cam kết.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ sau 3 năm kể từ khi Việt Nam cho phép các nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được tham gia kinh doanh dịch vụ mà trước đó không có sự cạnh tranh của khu vực tư nhân do các dịch vụ này được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của chính phủ, cho phép thành lập liên doanh trong đó không hạn chế vốn nước ngoài. Sau 5 năm kể từ khi cho phép các nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được tham gia kinh doanh dịch vụ này: không hạn chế.

Vì lý do an ninh quốc gia, việc tiếp cận một số khu vực địa lý có thể bị hạn chế.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(f) Dịch vụ liên quan đến nông nghiệp, săn bắn và lâm nghiệp

 (CPC 881)10

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ:

Chỉ cho phép thành lập liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phần vốn góp của phía nước ngoài không vượt quá 51% vốn pháp định của liên doanh.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ:

Việc tiếp cận một số khu vực địa lý nhất định có thể bị hạn chế.11

(4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(h) Dịch vụ liên quan đến khai thác mỏ (CPC 883)

1. Cam kết tại phần này không bao gồm các hoạt động sau: cung ứng vật tư, thiết bị và hoá phẩm, dịch vụ căn cứ, dịch vụ tàu thuyền, dịch vụ sinh hoạt, đời sống, dịch vụ bay.

2. Cam kết tại phần này không ảnh hưởng tới quyền của Chính phủ Việt Nam trong việc đưa ra các quy định và thủ tục cần thiết để quản lý các hoạt động có liên quan tới dầu và khí trong phạm vi lãnh thổ hoặc quyền tài phán của Việt Nam phù hợp với các quyền và nghĩa vụ của Việt Nam theo GATS.

 

 

                         (1) Không hạn chế, ngoại trừ: các công ty không có hiện diện thương mại tại Việt Nam có thể phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ Việt Nam theo quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.

(2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ:

 Kể từ ngày gia nhập, cho phép thành lập liên doanh với tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không vượt quá 49%. Sau 3 năm kể từ ngày gia nhập, hạn chế này sẽ là 51%. 2 năm sau đó, cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(1) Không hạn chế, ngoại trừ các biện pháp đã nêu tại cột tiếp cận thị trường.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ các biện pháp đã nêu tại cột tiếp cận thị trường

(4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(i) Dịch vụ liên quan đến sản xuất (CPC 884 và 885)

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ:

Sau 3 năm kể từ ngày gia nhập, chỉ cho phép thành lập liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 50%. 5 năm sau đó: cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Chưa cam kết.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(m) Dịch vụ liên quan đến tư vấn khoa học kỹ thuật12 (chỉ đối với CPC 86751, 86752 và 86753)

 

(1) Không hạn chế, ngoại trừ các công ty không có hiện diện thương mại tại Việt Nam có thể phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ Việt Nam theo quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ:

 Kể từ ngày gia nhập, cho phép thành lập liên doanh với tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không vượt quá 49%. Sau 2 năm kể từ ngày gia nhập, hạn chế này sẽ là 51%. 2 năm sau đó, cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

(1) Không hạn chế, ngoại trừ các biện pháp đã nêu tại cột tiếp cận thị trường.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ các biện pháp đã nêu tại cột tiếp cận thị trường.

(4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

(n) Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị (không bao gồm sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển, máy bay, hoặc các phương tiện và thiết bị vận tải khác) (CPC 633)

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ:

Kể từ ngày gia nhập, cho phép thành lập liên doanh với tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không vượt quá 49%. Sau 3 năm kể từ khi gia nhập, hạn chế này sẽ là 51%. 2 năm sau đó, cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

(1) Không hạn chế.

 (2) Không hạn chế.

 (3) Không hạn chế, ngoại trừ các biện pháp đã nêu tại cột tiếp cận thị trường.

 (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung.

 

1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên (trong đó ít nhất một bên phải là pháp nhân Việt Nam và một bên phải là pháp nhân nước ngoài) để tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh của mỗi bên mà không thành lập pháp nhân.

 2 Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để tìm kiếm, thúc đẩy các cơ hội hoạt động thương mại, du lịch nhưng không được tham gia vào các hoạt động sinh lợi trực tiếp.

3 “Tổ chức luật sư nước ngoài” là tổ chức của các luật sư hành nghề do một hoặc nhiều luật sư hoặc công ty luật nước ngoài thành lập ở nước ngoài dưới bất kỳ hình thức công ty thương mại nào (kể cả hãng luật, công ty luật trách nhiệm hữu hạn, công ty luật cổ phần v.v).

4 Công ty luật nước ngoài là tổ chức do một hoặc nhiều tổ chức luật sư nước ngoài thành lập tại Việt Nam với mục đích hành nghề luật ở Việt Nam.

5 Tiêu chí chính để cấp phép bao gồm số lượng doanh nghiệp, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trường và tác động của các doanh nghiệp này tới sự ổn định của thị trường và nền kinh tế.

 6 Để làm rõ hơn nội dung cam kết, cam kết này cho phép duy trì hoặc áp dụng các hạn chế vì các lý do an ninh quốc gia và trật tự công cộng, biện minh được bằng Điều XIV và XIV bis của GATS.

7 Để làm rõ hơn nội dung cam kết, cam kết này cho phép duy trì hoặc áp dụng các hạn chế vì các lý do an ninh quốc gia và trật tự công cộng, biện minh được bằng Điều XIV và XIV bis của GATS.

8 Phạm vi cam kết không bao gồm việc lưu giữ giống vi sinh vật dùng trong thú y.

9 Không bao gồm thiết bị khai thác mỏ và thiết bị dàn khoan; các thiết bị viễn thông, truyền hình và truyền thanh thương mại.

10 Không cam kết đối với các dịch vụ điều tra, đánh giá và khai thác rừng tự nhiên bao gồm khai thác gỗ và săn bắn, đánh bẫy động vật hoang dã quý hiếm, dịch vụ chụp ảnh hàng không, gieo hạt và phun thuốc hóa chất bằng máy bay, quản lý quỹ gien cây trồng, vật nuôi và vi sinh vật sử dụng trong nông nghiệp. Để làm rõ nội dung cam kết, dịch vụ chăn nuôi và phát triển nguồn giống là thuộc phạm vi cam kết.

 11 Để làm rõ hơn nội dung cam kết, hạn chế này cho phép duy trì hoặc áp dụng các hạn chế vì lý do an ninh quốc gia và trật tự công cộng phù hợp với Điều XIV và XIV bis của GATS.

12 Việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến đánh giá trữ lượng, khảo sát, thăm dò và khai thác phải tuân thủ quy định và pháp luật hiện hành của Việt Nam.

13 Các dịch vụ chuyển phát nhanh có thể bao gồm, ngoài yếu tố tốc độ xử lý nhanh hơn và độ tin cậy cao hơn, các yếu tố gia tăng giá trị như thu gom tận tay người gửi, phát tận tay người nhận, truy tìm và định vị, khả năng thay đổi nơi nhận và địa chỉ nhận trong khi đang vận chuyển, báo phát.

14 Thông tin dưới dạng văn bản bao gồm thư tín, bưu thiếp, văn bản viết tay, hoặc ấn phẩm như sách, báo, ấn phẩm định kỳ, tạp chí, hoặc các chứng từ thương mại như hóa đơn, quảng cáo/báo giá, v.v.

15 Việc cung cấp dịch vụ qua biên giới có thể được thực hiện thông qua sự liên kết với một nhà cung cấp dịch vụ trong nước đối với các khâu thu gom và phát.

16 Phần này bao gồm cả sách và ca-ta-lô (catalogues).

17 Truyền quảng bá là một chuỗi truyền dẫn liên tục cần thiết cho việc quảng bá các tín hiệu chương trình phát thanh và truyền hình tới công chúng, nhưng không bao gồm các tuyến truyền dẫn giữa các nhà khai thác.

18 Các dịch vụ cung cấp đường kết nối giữa các nhà cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (IAS) này và với mạng trục Internet quốc tế.

 19 Một công ty đa quốc gia là công ty a) có hiện diện thương mại ở Việt Nam; b) đang hoạt động ở ít nhất 1 nước Thành viên WTO khác; c) đã đi vào hoạt động ít nhất 5 năm; d) có cổ phiếu niêm yết ở sàn giao dịch của một nước Thành viên WTO; và e) được cấp phép sử dụng trạm vệ tinh mặt đất ở ít nhất 1 nước Thành viên WTO.

20 Các dịch vụ, được cung cấp trên cơ sở thương mại, gồm thiết lập và quản lý một mạng dùng riêng trên mạng công cộng (mạng dùng chung) để thiết lập liên lạc thoại và số liệu trên cơ sở phi lợi nhuận giữa các thành viên của một nhóm sử dụng khép kín được xác định từ trước khi thiết lập VPN. Nhóm sử dụng khép kín đó có thể là các đơn vị trong một tập đoàn hoặc một tổ chức, hoặc một nhóm các pháp nhân có quan hệ liên kết với nhau để cùng thực hiện lợi ích/mục tiêu chung. Các thành viên ban đầu của nhóm sử dụng khép kín dùng dịch vụ VPN đó phải được liệt kê trong một kế hoạch quay số hoặc định tuyến do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chịu sự giám sát. Các nhà cung cấp dịch vụ VPN phải thông báo cho Cơ quan có thẩm quyền những thay đổi về thành viên ít nhất trước 2 tuần làm việc trước khi thực sự bắt đầu cung cấp dịch vụ thương mại và chỉ có thể bắt đầu cung cấp dịch vụ nếu trong hai (2) tuần đó không có sự phản đối của Cơ quan có thẩm quyền. Các thành viên không được phép bán lại các dịch vụ VPN cho một bên thứ 3 không liên quan. Các mạng VPN không được phép truyền/chuyển tiếp lưu lượng của/giữa các bên thứ ba không liên kết. Các dịch vụ VPN có thể được các nhà khai thác dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài cung cấp trong một gói cùng với dịch vụ truy nhập Internet và các dịch vụ giá trị gia tăng từ (h) đến (n).

21 Các dịch vụ cung cấp truy nhập Internet cho các khách hàng đầu cuối.

* Do thiếu tính khả thi về mặt kỹ thuật.

[...]